KINH DỊCH

 

 

 

DỊCH KINH HỒNG BÀNG

Nền triết học phương Đông cổ.

 

Không là điểm trời đất bắt đầu – Có là mẹ của vạn vật

CHÂN TÂM CHÂN THIỆN 眞 心 眞 善

 

 CHỒNG QUÁI 1: THUẦN CÀN
 CHỒNG QUÁI 3: THỦY LÔI TRUÂN
 CHỒNG QUÁI 5: THỦY THIÊN NHU
 CHỒNG QUÁI 7: ĐỊA THỦY SƯ
 CHỒNG QUÁI 9: PHONG THIÊN TIỂU SÚC
 CHỒNG QUÁI 11: ĐỊA THIÊN THÁI
 CHỒNG QUÁI 13: THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN
 CHỒNG QUÁI 15: ĐỊA SƠN KHIÊM
 CHỒNG QUÁI 17: TRẠCH LÔI TÙY
 CHỒNG QUÁI 19: ĐỊA TRẠCH LÂM
 CHỒNG QUÁI 21: HỎA LÔI PHỆ HẠP
 CHỒNG QUÁI 23: SƠN ĐỊA BÁC
 CHỒNG QUÁI 25: THIÊN LÔI VÔ VỌNG
 CHỒNG QUÁI 27: SƠN LÔI DI
 CHỒNG QUÁI 29: THUẦN KHẢM
 CHỒNG QUÁI 31: TRẠCH SƠN HÀM
 CHỒNG QUÁI 33: THIÊN SƠN ĐỘN
 CHỒNG QUÁI 35: HỎA ĐỊA TẤN
 CHỒNG QUÁI 37: PHONG HỎA GIA NHÂN
 CHỒNG QUÁI 39: THỦY SƠN KIỂN
 CHỒNG QUÁI 41: SƠN TRẠCH TỔN
 CHỒNG QUÁI 43: TRẠCH THIÊN QUẢI
 CHỒNG QUÁI 45: TRẠCH ĐỊA TỤY
 CHỒNG QUÁI 47: TRẠCH THỦY KHỐN
 CHỒNG QUÁI 49: TRẠCH HỎA CÁCH
 CHỒNG QUÁI 51: THUẦN CHẤN
 CHỒNG QUÁI 53: PHONG SƠN TIỆM
 CHỒNG QUÁI 55: LÔI HỎA PHONG
 CHỒNG QUÁI 57: THUẦN TỐN
 CHỒNG QUÁI 59: PHONG THỦY HOÁN
 CHỒNG QUÁI 61: PHONG TRẠCH TRUNG PHU
 CHỒNG QUÁI 63: THỦY HỎA KÍ TẾ

VÔ THỦY VÔ CHUNG 無 始 無 終

 

 CHỒNG QUÁI 2: THUẦN KHÔN
 CHỒNG QUÁI 4: SƠN THỦY MÔNG
 CHỒNG QUÁI 6: THIÊN THỦY TỤNG
 CHỒNG QUÁI 8: THỦY ĐỊA TỈ
 CHỒNG QUÁI 10: THIÊN TRẠCH LÍ
 CHỒNG QUÁI 12: THIÊN ĐỊA BĨ
 CHỒNG QUÁI 14: HỎA THIÊN ĐẠI HỮU
 CHỒNG QUÁI 16: LÔI ĐỊA DỰ
 CHỒNG QUÁI 18: SƠN PHONG CỔ
 CHỒNG QUÁI 20: PHONG ĐỊA QUÁN
 CHỒNG QUÁI 22: SƠN HỎA BÍ
 CHỒNG QUÁI 24: ĐỊA LÔI PHỤC
 CHỒNG QUÁI 26: SƠN THIÊN ĐẠI SÚC
 CHỒNG QUÁI 28: TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ
 CHỒNG QUÁI 30: THUẦN LY
 CHỒNG QUÁI 32: LÔI PHONG HẰNG
 CHỒNG QUÁI 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG
 CHỒNG QUÁI 36: ĐỊA HỎA MINH DI
 CHỒNG QUÁI 38: HỎA TRẠCH KHUÊ
 CHỒNG QUÁI 40: LÔI THỦY GIẢI
 CHỒNG QUÁI 42: PHONG LÔI ÍCH
 CHỒNG QUÁI 44: THIÊN PHONG CẤU
 CHỒNG QUÁI 46: ĐỊA PHONG THĂNG
 CHỒNG QUÁI 48: THỦY PHONG TỈNH
 CHỒNG QUÁI 50: HỎA PHONG ĐỈNH
 CHỒNG QUÁI 52: THUẦN CẤN
 CHỒNG QUÁI 54: LÔI TRẠCH QUI MUỘI
 CHỒNG QUÁI 56: HỎA SƠN LỮ
 CHỒNG QUÁI 58: THUẦN ĐOÀI
 CHỒNG QUÁI 60: THỦY TRẠCH TIẾT
 CHỒNG QUÁI 62: LÔI SƠN TIỂU QUÁ
 CHỒNG QUÁI 64: HỎA THỦY VỊ TẾ

 

 

GIẢI NGHĨA 64 CHỒNG QUÁI:

  1.    CHỒNG QUÁI 1: THUẦN CÀN

    Khách quái là Càn. Chủ quái là Càn.

    Tượng trời tiếp theo cũng là trời là thuận thiên.

    Phạm trù: Đức tính cương nhu trong hành sự.
    Cho đối tượng: Người quân tử.
    Tên là CÀN: Cứng cỏi, kiên định, sống động.
    Đối ý với chồng quái THUẦN KHÔN là mềm mại, nhu thuận.
    Hình tượng: Thuận thiên hành đạo.

    Thoán từ: 乾 元 亨 利 貞.
    *Hào 1: 潛 龍 勿 用.
    *Hào 2: 見 龍 在 田 利 見 大 人 .
    *Hào 3: 君 子 終 日 乾 乾 夕 惕 若 厲 无 咎.
    *Hào 4: 或 躍 在 淵 无 咎.
    *Hào 5: 飛 龍 在 天 利 見 大 人.
    *Hào 6: 亢 龍 有 悔.

    Thoán từ: 乾 元 亨 利 貞.
    Người cầm đầu có đức cứng cỏi, kiên định thì chắc chắn hanh thông và có ích lợi.

    Hào từ :

    *Hào 1: 潛 龍 勿 用.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Khi rồng còn tiềm ẩn chớ nên cứng cỏi kiên định. Tức là khi thời thế chưa manh nha, người cầm đầu không nên cứng cỏi trong hành động.

    *Hào 2: 見 龍 在 田 利 見 大 人 .
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Con rồng đã hiện trên đồng ruộng. Lợi cho dẫn dắt người dân. Tức là thời thế đã hiển hiện, người cầm đầu bắt đầu tập hợp và dẫn dắt người dân sẽ gặp thuận lợi.

    *Hào 3: 君 子 終 日 乾 乾 夕 惕 若 厲 无 咎.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Người quân tử cả ngày cương cường, đến tối thì thận trọng gắng gỏi sẽ không sai. Tức là người quân tử ở thời của mình (ban ngày) mới nên CÀN, không phải thời của mình (đêm tối) thì nên thận trọng mà mài dũi tôi luyện đức của mình sẽ không sai.

    *Hào 4: 或 躍 在 淵 无 咎.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Càn. Tiếp ý hào 3. Hoặc thận trọng như con rồng vửa nhảy lên từ cái vực sâu thì cũng không sai.

    *Hào 5: 飛 龍 在 天 利 見 大 人.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Càn. Rồng bay trên trời. Lúc này xưng vương xưng bá sẽ có lợi và thuận theo ý trời. Tức là người quân tử phải hướng THIÊN, tùy theo thiên tượng mà hành sự mới có thời cơ và thuận theo lẽ Tự nhiên.

    *Hào 6: 亢 龍 有 悔.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Càn. Rồng lên cao quá, có hối hận. Tức là người quân tử theo đức CÀN phải biết điểm dừng nếu không sẽ bị hối hận.

    Tham chiếu: Về mục lục

  2.    CHỒNG QUÁI 2: THUẦN KHÔN

    Khách quái là Khôn. Chủ quái là Khôn.

    Tượng đất tiếp đất sẽ mở rộng bốn phía, tức địa lợi.

    Phạm trù: Đức tính cương nhu trong hành sự.
    Cho đối tượng: Người quân tử.
    Tên là KHÔN: Mềm mại, nhu thuận, yên ổn.
    Đối ý với chồng quái THUẦN CÀN là cứng cỏi, kiên định, sống động.
    Hình tượng: Giữ yên bờ cõi.

    Thoán từ: 坤 元 亨 利 牝 馬 之 貞 君 子 有 攸 往 先 迷 後 得主 利 西 南 得 朋 東 北 喪 朋 安 貞 吉 .
    *Hào 1: 履 霜 堅 冰 至.
    *Hào 2: 直 方 大不 習 无 不 利.
    *Hào 3: 含 章 可 貞 或 從 王 事 无 成 有 終.
    *Hào 4: 括 囊无 咎无 譽.
    *Hào 5: 黄 裳 元 吉.
    *Hào 6: 龍 戰 于 野 其 血 玄 黄.

    Thoán từ: 坤 元 亨 利 牝 馬 之 貞 君 子 有 攸 往 先 迷 後 得主 利 西 南 得 朋 東 北 喪 朋 安 貞 吉 .
    Người cầm đầu có đức mềm mại, nhu thuận như con ngựa cái chỉ có hanh thông và ích lợi (ngựa cái vừa có đặc điểm của con cái là nhu thuận và vừa có đặc điểm của loài ngựa là tung hoành bốn phía). Người quân tử phải biết tung hoành ngang dọc, dù lúc đầu có lầm lạc thì sau sẽ thành công. Đến tây nam (tây là Tứ xuyên, đất Thục và nam là đất Giao Chỉ ) hội họp, về đông bắc loại bỏ mầm loạn, giữ yên bốn phía đều tốt lành.
    Tổ Tiên có câu “Làm trai cho đáng nên trai. Xuống đông đông tĩnh lên đoài đoài yên.” là ý này. Hay câu “Nam nhi chí ở bốn phương” cũng vậy.

    Hào từ:

    *Hào 1: 履 霜 堅 冰 至.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khôn. Người quân tử phải luôn cố sức tôi luyện hàng năm đức tính KHÔN của mình đến cùng.

    *Hào 2: 直 方 大不 習 无 不 利.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 1. Rèn luyện (đức KHÔN) thẳng tới Đạo Đức Lớn thì dù gặp phải môi trường không quen thuộc cũng không có gì là bị bất lợi.

    *Hào 3: 含 章 可 貞 或 從 王 事 无 成 有 終.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 2. Luôn rèn luyện hoặc biết rằng theo đuổi việc trở thành nhà vua dù không thành công nhưng cuối cùng cũng rèn luyện được (đức KHÔN) thẳng tới Đạo Đức Lớn.

    *Hào 4: 括 囊无 咎无 譽.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khôn. Người quân tử không tung hoành giữ yên bốn phía mà sống thu mình như túi thắt miệng lại thì không tội lỗi nhưng cũng không có danh dự (như thoán từ). Tức là người quân tử sau khi rèn luyện được đức KHÔN cần tung hoành bốn phía để giữ yên thiên hạ.

    *Hào 5: 黄 裳 元 吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Khôn. Tiếp ý hào 4. Như cái xiêm mầu vàng thì khởi đầu tốt. Nghĩa là, mầu vàng là mầu ở giữa, cái xiêm chỉ sự nhu thuận của đức Khôn (như thoán từ, ngựa cái), nếu người quân tử khởi đầu từ trung tâm ra bốn phía là sự khởi đầu tốt lành.

    *Hào 6: 龍 戰 于 野 其 血 玄 黄.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khôn. Rồng đánh nhau vì phân biệt con thì máu đen (phương bắc), con thì máu vàng (trung nguyên). Nghĩa là phải biết giữ yên và loại trừ phản loạn từ mầm mống căn nguyên như sự khác nhau về huyết thống (máu đen, máu vàng), tức là khác nhau về địa lý (phương bắc, trung nguyên).

    Tham chiếu: Về mục lục

  3.    CHỒNG QUÁI 3: THỦY LÔI TRUÂN

    Khách quái là KHẢM. Chủ quái là CHẤN.

    Tượng sét đánh xuống nước, nước không hề thay đổi, tượng của lòng chung thủy, trước sau như một.

    Phạm trù: Đấu tranh sinh tồn.
    Cho đối tượng: Con người.
    Tên là TRUÂN (TRINH): chắc chắn, trong sạch, trinh bạch, nhất quán, chắc chắn, chỉ có một, trước sau như một, chung thủy, không thay lòng đổi dạ.
    Hình tượng: Thủy chung son sắt.

    Thoán từ: 屯 元 亨 利 貞 勿 用 有 攸 往 利 建 侯.
    *Hào 1: 磐 桓 利 居 貞 利 建 侯 .
    *Hào 2: 屯 如 邅 如 乘 馬 班 如 匪 寇 婚 媾 女 子 貞 不 字 十 年 乃 字 .
    *Hào 3: 即 鹿 无 虞 惟 入 于 林 中 君 子 幾 不 如 舍 往 吝 .
    *Hào 4: 乘 馬 班 如 求 婚 媾 往 吉 无 不 利 .
    *Hào 5: 屯 其 膏 小 貞 吉 大 貞 凶 .
    *Hào 6: 乘 馬 班 如 泣 血 漣 如 .

    Thoán từ: 屯 元 亨 利 貞 勿 用 有 攸 往 利 建 侯.
    Người cầm đầu nhất quán trước sau như một thì hanh thông và chỉ có lợi. Không thay lòng đổi dạ sẽ có lợi cho việc xưng vương xưng bá.

    Hào Từ:

    *Hào 1: 磐 桓 利 居 貞 利 建 侯 .
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Chấn. Trước sau như một, vững như bàn đá sẽ lợi khi định canh định cư, lợi cho việc xưng hầu (như thoán từ).

    *Hào 2: 屯 如 邅 如 乘 馬 班 如 匪 寇 婚 媾 女 子 貞 不 字 十 年 乃 字 .
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Chấn. Chung thủy và chuyên chú như người trinh nữ chờ đợi người yêu chinh chiến trở về. Người khác muốn cưỡng hôn cũng phải mất mười năm mới được.

    *Hào 3: 即 鹿 无 虞 惟 入 于 林 中 君 子 幾 不 如 舍 往 吝 .
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Chấn. Con hươu bị đuổi trước sau như một chỉ chạy vào giữa rừng. Người quân tử biết vậy nên không cố đuổi để mà phải hối hận (vì sẽ lạc trong rừng). Tiếp ý hào 2, tức là người quân tử sẽ không cố chiếm đoạt người trinh nữ để mà phải hối hận.

    *Hào 4: 乘 馬 班 如 求 婚 媾 往 吉 无 不 利 .
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khảm. Tiếp ý hào 3, người đi chinh chiến mà trở về được để cầu hôn người trinh nữ thì thường tốt lành và không có gì là không lợi cả.

    *Hào 5: 屯 其 膏 小 貞 吉 大 貞 凶 .
    Hào dương. Trung vạch khách quái Khảm. Chung thủy chờ đợi mãi sắp hết thì con gái mà người chinh chiến vẫn chưa về. Lúc này nếu ít chung thủy thì lại tốt lành (như hào 2, mười năm sau thì cũng lấy chồng) , nhưng nếu quá chung thủy chờ đợi thì nguy (bị lỡ thì hoặc bị cưỡng hôn mà quá chung thủy sẽ tìm đến cái chết)

    *Hào 6: 乘 馬 班 如 泣 血 漣 如 .
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khảm. Cuối đời người chinh chiến mới trở về thì người yêu hoặc đã lấy chồng hoặc đã chết thì chỉ còn hối hận mà khóc tới máu mắt chảy đầm đìa thôi.

    Tham chiếu: Về mục lục

  4.    CHỒNG QUÁI 4: SƠN THỦY MÔNG

    Khách quái là Cấn (núi). Chủ quái là Khảm (nước)

    Tượng nước dâng ngập núi. Tượng cho sự mênh mông của nước và sự mỏng manh của con người trong thiên tai, lũ lụt.

    Phạm trù: Đấu tranh sinh tồn.
    Cho đối tượng: Con người.
    Tên là MÔNG (MỎNG): mỏng manh, mong manh, nhẹ nhàng, hay thay đổi, trước sau bất nhất.
    Hình tượng: Trứng để đầu đẳng (đẳng: bàn gỗ nhỏ, cao, thường dùng làm bàn thờ).

    Thoán từ: 蒙 亨 匪我 求 童 蒙 童 蒙 求 我 初 筮 告 再 三 瀆 瀆 則 不 告 利 貞 .
    *Hào 1: 發 蒙 利 用 刑 人 用 說 桎 梏 以 往 吝.
    *Hào 2: 包 蒙 吉 納 婦 吉 子 克 家 .
    *Hào 3: 勿 用 取 女 見 金 夫 不 有 躬, 无 攸 利.
    *Hào 4: 困 蒙 吝 .
    *Hào 5: 童 蒙 吉 .
    *Hào 6: 擊 蒙 不 利 為 寇 利 禦 寇.

    Thoán từ: 蒙 亨 匪我 求 童 蒙 童 蒙 求 我 初 筮 告 再 三 瀆 瀆 則 不 告 利 貞 .
    Hay thay đổi chỉ dễ dàng khi ta làm như là trẻ thơ, mới vừa thề thốt nhiều lần, sau đã thay đổi được ngay. Thay đổi phép tắc mà không phải bố cáo (âm thầm thay đổi, nhẹ nhàng thay đổi) mà được thì chỉ có lợi.

    Hào từ :

    *Hào 1: 發 蒙 利 用 刑 人 用 說 桎 梏 以 往 吝.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khảm. Làm cho người khác ngu dại (chính sách ngu dân) để hành hạ họ hoặc bắt buộc họ phải theo mình thường sẽ phải hối hận.

    *Hào 2: 包 蒙 吉 納 婦 吉 子 克 家 .
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Khảm. Trong gia đình biết bao dung tính thất thường, hay thay đổi thì tốt, nó sẽ làm cho người vợ tốt thêm mà con cái có được mái ấm gia đình che chở.

    *Hào 3: 勿 用 取 女 見 金 夫 不 有 躬, 无 攸 利.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khảm. Chớ lấy người phụ nữ chỉ biết mê tiền của đàn ông, sẽ chẳng có lợi gì cả.

    *Hào 4: 困 蒙 吝 .
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Cấn. Để bị khốn cùng vì ngu muội thì sau sẽ hối tiếc

    *Hào 5: 童 蒙 吉 .
    Hào âm. Trung vạch khách quái Cấn. Ngây thơ như trẻ con thì tốt lành (như thoán từ).

    *Hào 6: 擊 蒙 不 利 為 寇 利 禦 寇.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Cấn. Trừ bỏ dục vọng sẽ không có lợi vì dùng kẻ cướp chống cự lại kẻ cướp thì lại rất có lợi.

    Tham chiếu: Về mục lục

  5.    CHỒNG QUÁI 5: THỦY THIÊN NHU

    Khách quái là Khảm (nước). Chủ quái là Càn (trời)

    Tượng nước trên trời, mây mù, mây mưa, trời mưa.

    Phạm trù: Đối nhân. Cương và nhu.
    Cho đối tượng: Dân chúng.
    Tên là NHU: Hòa thuận, nhu mì, mưa móc, mềm mại.
    Hình tượng: Mưa móc.

    Thoán từ: 需 有 孚 光 亨 貞 吉 利 涉 大 川 .
    *Hào 1: 需 于 郊 利 用 恆 无 咎 .
    *Hào 2: 需 于 沙 小 有 言 終 吉 .
    *Hào 3: 需 于 泥 致 寇 至.
    *Hào 4: 需 于 血 出 自 穴 .
    *Hào 5: 需 于 酒 食 貞 吉 .
    *Hào 6: 入 于 穴 有 不 速 之 客 三 人 來 敬 之 終 吉 .

    Thoán từ: 需 有 孚 光 亨 貞 吉 利 涉 大 川 .
    Nhu thuận theo tự nhiên thì sẽ rạng rỡ, hanh thông và chỉ có tốt lành. Lợi khi vượt sông lớn (thực hiện các việc khó khăn, trọng đại).
    (有 孚 hữu phu: theo tự nhiên)

    Hào từ:

    *Hào 1: 需 于 郊 利 用 恆 无 咎 .
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Luôn nhu thuận với người hàng xóm láng giềng sẽ có lợi mà chẳng sai gì.

    *Hào 2: 需 于 沙 小 有 言 終 吉 .
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Nhu thuận với cả những người nhỏ nhen, hẹp hòi thì sẽ có cãi nhau nhỏ, nhưng chung cuộc sẽ tốt.

    *Hào 3: 需 于 泥 致 寇 至.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Nhu thuận với cả những người mềm yếu thì không lo bị cướp.

    *Hào 4: 需 于 血 出 自 穴 .
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khảm. Người nữ khi hòa thuận hết lòng sẽ xuất qua cái lỗ của mình (giao hòa, giao hợp, mây mưa).

    *Hào 5: 需 于 酒 食 貞 吉 .
    Hào dương. Trung vạch khách quái Khảm. Hòa thuận như ăn với uống thì chỉ có tốt lành.

    *Hào 6: 入 于 穴 有 不 速 之 客 三 人 來 敬 之 終 吉 .
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khảm. Hòa thuận phải như ba người khách đi đường gặp chỗ hiểm trở không đi được đành ngồi lại với nhau mà vẫn kính trọng và tin tưởng nhau thì chung cuộc mới tốt (như thoán từ).
    Có câu “Tam nhân bất đồng hành”, thế mà ba người cùng đồng hành lại rơi vào chỗ hiểm không đi được mà vẫn hòa thuận được thì đó là sự hòa thuận đến cực điểm.

    Tham chiếu: Về mục lục

  6.    CHỒNG QUÁI 6: THIÊN THỦY TỤNG

    Khách quái là Càn (trời). Chủ quái là Khảm (nước).

    Tượng không khí trong nước, là nước sục sôi, nước thể lỏng chuyển sang thể khí.

    Phạm trù: Đối nhân. Cương và nhu.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người cầm đầu.
    Tên là TỤNG: Sục sôi, tự vấn, trách phạt, tranh chấp, kiện tụng, khen ngợi, tranh giành.
    Hình tượng: Nước đang sôi.

    Thoán từ: 訟 有 孚 窒 惕 中 吉 終 凶 利 見 大 人 不 利 涉 大 川.
    *Hào 1: 不 永 所 事 小 有 言 終 吉 .
    *Hào 2: 不 克 訟 歸 而 逋 其 邑 人 三 百 戶 无 眚.
    *Hào 3: 食 舊 德 貞 厲 終 吉 或 從 王 事 无 成.
    *Hào 4: 不克 訟 復 即 命 渝 安 貞 吉 .
    *Hào 5: 訟 元 吉 .
    *Hào 6: 或 錫 之 鞶 帶 終 朝 三 褫 之.

    Thoán từ: 訟 有 孚 窒 惕 中 吉 終 凶 利 見 大 人 不 利 涉 大 川.
    Tranh chấp, kiện tụng có kết quả cũng vẫn vướng mắc, biết sợ kiện tụng thì trong cuộc tốt nhưng cuối cùng vẫn nguy. Sục sôi, hỗn loạn thì lợi cho xưng vương, xưng bá nhưng bất lợi khi vượt sông lớn (vì vẫn bị vướng mắc và cuối cùng gặp nguy) .
    (孚  phu: kết quả)

    Hào từ:

    *Hào 1: 不 永 所 事 小 有 言 終 吉 .
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khảm. Không nên kéo dài sự việc xẩy ra, cố gắng mềm mỏng nói chuyện thì cuối cùng sẽ tốt. Tức là không nên “việc bé mà xé ra to”, nên trao đổi nói chuyện với nhau trước khi đưa ra tòa phân xử là tốt nhất.

    *Hào 2: 不 克 訟 歸 而 逋 其 邑 人 三 百 戶 无 眚.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Khảm. Không muốn tranh chấp kiện tụng thì về mà trốn ở ấp của mình, nếu ấp khoảng ba trăm hộ thì không có tai vạ gì. Tức là nếu ấp quá ba trăm hộ hay quá đông người thì lại có kiện tụng ở chính ấp của mình. Còn ít người quá thì lại không có khả năng ẩn nấp, trốn tránh.

    *Hào 3: 食 舊 德 貞 厲 終 吉 或 從 王 事 无 成.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khảm. Giữ vững đức trong sạch trong lúc gian nan, khó nhọc hoặc thực hiện việc của nhà vua không thành thì cuối cùng sẽ tốt. Tức là lúc khó khăn, gian nan hay việc quan không thành thì chắc chắn sẽ bị trách phạt hay kiện tụng, nếu giữ vững tấm lòng trong sạch thì chung cuộc sẽ tốt.

    *Hào 4: 不克 訟 復 即 命 渝 安 貞 吉 .
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Càn. Đáng khen thay cho bậc quân tử không tranh giành, biết tuân theo mệnh trời thì thật yên ổn và tốt lành.

    *Hào 5: 訟 元 吉 .
    Hào dương. Trung vạch khách quái Càn. Người cầm đầu nếu biết tự vấn chính mình thì sẽ tốt lành. Tức là với bất kỳ thời đại nào, với bất kỳ người nào việc kiện tụng tranh chấp cũng đề là biểu hiện của sự không tốt lành, chỉ có kiện tụng, tranh chấp với chính mình, biết tự vấn, tự phê bình để làm mình tốt lên thì mới có tốt lành, nhất là những người cầm đầu dẫn dắt quần chúng biết như thế thì mới xưng bá, xưng vương được.

    *Hào 6: 或 錫 之 鞶 帶 終 朝 三 褫 之.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Càn. Tiếp ý hào 5, hoặc như may mà được cái đai lớn (của quan chức, phong chức lớn) thì trong một buổi sáng phải cởi ra ba lần (tự vấn xem mình có xứng đáng với chức vụ không ba lần trong một buổi sáng).

    Tham chiếu: Về mục lục

  7.    CHỒNG QUÁI 7: ĐỊA THỦY SƯ

    Khách quái là Khôn (đất). Chủ quái là Khảm (nước).

    Tượng nước chứa đất, nước đục. Tượng cho sự đông đúc về người.

    Phạm trù: Xử thế.
    Cho đối tượng: Người ở kinh đô.
    Tên là SƯ: Kinh sư, đông đúc, bên trong, trung tâm, ở giữa.
    Hình tượng: Thủ đô.

    Thoán từ: 師 貞 丈 人 吉 无 咎 .
    *Hào 1: 師 出 以 律 否 臧 凶 .
    *Hào 2: 在 師 中 吉 无 咎 王 三 錫 命 .
    *Hào 3: 師 或 輿 尸 凶 .
    *Hào 4: 師 左 次 无 咎 .
    *Hào 5: 田 有 禽 利 執 言 无 咎 長 子 帥 師 弟 子 輿 尸貞 凶 .
    *Hào 6: 大 君 有 命 開 國 承 家 小 人 勿 用 .

    Thoán từ: 師 貞 丈 人 吉 无 咎 .
    Ở Kinh sư người già đã từng trải, nhiều kinh nghiệm thì tốt lành và không sai. Tức là Kinh sư không phải đất dụng võ cho những người còn non trẻ, tràn đầy sinh lực, đất dụng võ của người này là biên cương như hào 4 của chồng quái THỦY ĐỊA TỈ quảng diễn.

    Hào từ:

    *Hào 1: 師 出 以 律 否 臧 凶 .
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khảm. Kinh sư, nơi tập trung đông người cần tạo ra luật lệ phép tắc chung cho mọi người, nếu không sẽ tiềm tàng hung hiểm.

    *Hào 2: 在 師 中 吉 无 咎 王 三 錫 命 .
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Khảm. Ở tại Kinh sư, giữa sự tốt lành và không có xấu xa các đời vua sẽ luân phiên truyền nhau (truyền mệnh hay truyền hiền là cách nối ngôi từ thời cổ xưa).

    *Hào 3: 師 或 輿 尸 凶 .
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khảm. Kinh sư hay nơi đông người mà chỉ “ăn không ngồi rồi” (ngồi không, chẳng biết làm gì) thì thật nguy hiểm. Có câu “nhàn cư vi bất thiện” là ở chỗ này.

    *Hào 4: 師 左 次 无 咎 .
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khôn. Kinh sư nên lấy bên tả mà xếp bày thì không sai. Tức là bên tả là Thanh long, là văn, nghĩa là ở Kinh sư nên lấy văn hóa mà giáo hóa thì được.

    *Hào 5: 田 有 禽 利 執 言 无 咎 長 子 帥 師 弟 子 輿 尸貞 凶 .
    Hào âm. Trung vạch khách quái Khôn. Đồng ruộng có quá nhiều chim chóc thì lợi hại không cần phải nói. Ở Kinh sư mà con trưởng lại thống lĩnh quá nhiều con em “ăn không ngồi rồi” (như hào 3 và thoán từ) thì chỉ có nguy.

    *Hào 6: 大 君 有 命 開 國 承 家 小 人 勿 用 .
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khôn. Kinh sư là đất ở đương nhiên của các vị vua có mệnh khai quốc, người dân (tiểu nhân) chớ nghĩ là mình cũng vậy. Tức là là người dân là dân của cả nước nên chỗ ở là toàn bộ đất nước chứ không phải tập trung về Kinh sư để ngồi không rồi làm loạn (như hào 3 đã nói).

    Tham chiếu: Về mục lục

  8.    CHỒNG QUÁI 8: THỦY ĐỊA TỈ

    Khách quái là Khảm (nước). Chủ quái là Khôn (đất)

    Tượng đất chứa nước, đất sét, đất bùn, thường dùng phủ ngoài, vò đất đựng nước.
    Phạm trù: Xử thế.
    Cho đối tượng: Người ở biên giới.
    Tên là TỈ (BÌ): Biên giới, thưa thớt, bên ngoài, ngoại biên, phủ ngoài (bì: da).
    Hình tượng: Biên giới, hải đảo.

    Thoán từ: 比 吉 原 筮 元 永 貞 无 咎 不 寧 方 來 後 夫 凶 .
    *Hào 1: 有 孚 比 之 无 咎 有 孚 盈 缶 終 來 有 他 吉 .
    *Hào 2: 比 之 自 內 貞 吉 .
    *Hào 3: 比 之 匪 人 .
    *Hào 4: 外 比 之 貞 吉 .
    *Hào 5: 顯 比 王 用 三 驅.
    *Hào 6: 比 之 无 首 凶 .

    Thoán từ: 比 吉 原 筮 元 永 貞 无 咎 不 寧 方 來 後 夫 凶 .
    Biên giới chỉ yên ổn nếu tướng trấn giữ ổn định lâu dài và không phạm sai lầm. Những người đàn ông giữ biên cương sẽ gặp nguy hiểm nếu hậu phương của họ bất ổn.

    Hào từ.

    *Hào 1: 有 孚 比 之 无 咎 有 孚 盈 缶 終 來 有 他 吉 .
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khôn. Nếu có thay đổi ở biên giới cần không được phạm sai lầm. Cần biết rằng như thay đổi cái vò đang chứa đầy bên trong thì có thể sau đó làm phản lại những cái tốt lành đã có (như thoán từ).
    (孚  phu: thay đổi)

    *Hào 2: 比 之 自 內 貞 吉 .
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Khôn. Ở biên giới mà cuộc sống như ở bên trong đất nước thì chỉ có tốt lành (như thoán từ).

    *Hào 3: 比 之 匪 人 .
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khôn. Sống ở nơi quá thưa thớt người ở như biên giới hải đảo dễ mất nhân tính.

    *Hào 4: 外 比 之 貞 吉 .
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khảm. Đàn ông, con trai rèn luyện mình nơi biên giới chỉ có tốt lành (như thoán từ chồng quái đối ý ĐỊA THỦY SƯ).

    *Hào 5: 顯 比 王 用 三 驅.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Khảm. Để nắm rõ tình hình biên giới, vua nên tuần du thường xuyên.

    *Hào 6: 比 之 无 首 凶 .
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khảm. Biên giới mà không có tướng trấn giữ thì quá nguy hiểm.

    Tham chiếu: Về mục lục

  9.    CHỒNG QUÁI 9: PHONG THIÊN TIỂU SÚC

    Khách quái là Tốn (gió). Chủ quái là Càn (trời)

    Tượng của nó là gió thổi trên trời. Tượng của góp gió thành bão. Bởi vì chủ quái là Càn (Trời) có sức bao dung lớn nên có thể hợp những luồng gió nhỏ thành bão.

    Phạm trù: Đấu tranh sinh tồn.
    Cho đối tượng: Người dân.
    Tên là TIỂU SÚC: Bao chứa, hợp những cái nhỏ lại. Con người đứng trước thiên nhiên chỉ là những sinh vật nhỏ bé nên phải liên kết thành quần thể để vượt qua thiên tai địch họa. Tức là cái đạo nhân quần trong tự nhiên.
    Hình tượng: Chung lưng đấu cật.

    Thoán từ: 小 畜 亨 密 雲 不 雨 自 我 西 郊 .
    *Hào 1: 復 自 道 何 其 咎 吉 .
    *Hào 2: 牽 復 吉 .
    *Hào 3: 輿 說 輻 夫 妻 反 目 .
    *Hào 4: 有 孚 血 去 惕 出 无 咎 .
    *Hào 5: 有 孚 攣 如 富 以 其 鄰 .
    *Hào 6: 既 雨既 處 尚 德 載 婦 貞 厲 月 幾 望 君 子 征 凶 .

    Thoán từ: 小 畜 亨 密 雲 不 雨 自 我 西 郊 .
    Hợp được những người dân lại thì hanh thông. Như là làm tan mây không cho mưa nhờ các ngọn gió hợp lại thổi từ phía tây.
    Phía tây thuộc quái Đoài là tượng của xã hội loài người.
    ( 密  mật: nghĩa Nôm là mất; 自  tự: bởi; 我  ngã: nghĩa Nôm là ngả)

    Hào từ

    *Hào 1: 復 自 道 何 其 咎 吉 .
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Từ bỏ con đường riêng của mình (để hợp lại) thì không sai và được tốt lành.

    *Hào 2: 牽 復 吉 .
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Dắt nhau cùng hợp lại thì càng tốt.

    *Hào 3: 輿 說 輻 夫 妻 反 目 .
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Đừng để như xe bị tháo trục mà hai vợ chồng nhìn về hai hướng.

    *Hào 4: 有 孚 血 去 惕 出 无 咎 .
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Tốn. Thuận theo tự nhiên mà bỏ qua huyết thống (coi mọi người bình đẳng) và biết sợ sự rời xa nhau sẽ không phạm sai lầm khi tập hợp với nhau.
    (有 孚 hữu phu: thuận theo tự nhiên)

    *Hào 5: 有 孚 攣 如 富 以 其 鄰 .
    Hào dương. Trung vạch khách quái Tốn. Thuận theo tự nhiên mà quan hệ ràng buộc gắn bó sẽ tương trợ giúp đỡ nhau như tay với chân.

    *Hào 6: 既 雨既 處 尚 德 載 婦 貞 厲 月 幾 望 君 子 征 凶 .
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Tốn. Mây tản mưa tan xong rồi, đã đến lúc hết hợp mà tan nên đừng như người vợ chính chuyên cố chờ chồng đã đi biệt tăm mà thân một mình gian nan, hay người quân tử cố vô vọng theo đuổi bóng hồng mà gặp nguy hiểm.

    Tham chiếu: Về mục lục

  10.    CHỒNG QUÁI 10: THIÊN TRẠCH LÍ

    Khách quái là Càn (trời), chủ quái là Đoài (chằm).

    Chủ quái Đoài là tượng của xã hội loài người trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu Thiên bát quái. Khách quái Càn là tượng của đấu tranh trong câu “Chiến hồ Càn” của Hậu Thiên bát quái. Như vậy tượng của chồng quái là cuộc đấu tranh sinh tồn với tự nhiên của con người.

    Phạm trù: Đấu tranh sinh tồn.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người cầm đầu.
    Tên là Lí: Hành vi dẫm hay nghĩa bóng là nguyên tắc để tác động đến tự nhiên mà không bị các quy luật tự nhiên phản phục tiêu diệt.
    Hình tượng: Đáo giang tùy khúc.

    Thoán từ: 履 虎 尾 不 咥 人 亨.
    *Hào 1: 素 履 往 无 咎.
    *Hào 2: 履 道 坦 坦 幽 人 貞 吉.
    *Hào 3: 眇 能 視 跛 能 履 履 虎 尾 咥 人 凶 武 人 為 于 大 君 .
    *Hào 4: 履 虎 尾 愬 愬 終 吉 .
    *Hào 5: 夬 履 貞 厲 .
    *Hào 6: 視 履 考 祥 其 旋 元 吉 .

    Thoán từ: 履 虎 尾 不 咥 人 亨.
    Dẫm lên đuôi hổ mà hổ không cắn thì hanh thông. Tức là tác động đến tự nhiên mà không bị các quy luật tự nhiên phản phục tiêu diệt sẽ có thành tựu. Đây chính là ý nghĩa của việc con người tác động lên tự nhiên, giống như việc dẫm lên đuôi con hổ dữ thì phải biết làm thế nào để nó đừng cắn.

    Hào từ:

    *Hào 1: 素 履 往 无 咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Đoài. Thuận theo tự nhiên, không tác động (không dẫm) mà vẫn đạt ý muốn là không sai.

    *Hào 2: 履 道 坦 坦 幽 人 貞 吉.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Đoài. Người đi trên đường thẳng, trong lòng thản nhiên không dục vọng thì thật tốt lành. Tức là cần giữ lòng trung chinh không tác động trái chiều gây rối loạn tự nhiên sẽ được tốt lành.

    *Hào 3: 眇 能 視 跛 能 履 履 虎 尾 咥 人 凶 武 人 為 于 大 君 .
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Đoài. Tác động tự nhiên mà như người chột lại hay nhìn, người què lại hay đi. Hay giống như hạng võ tướng chỉ biết xung phong đầu tiên lại muốn điều khiển cả đại quân thì nguy to. Tức là dùng sở đoản, thiếu năng lực, thiếu hiểu biết mà tác động lên tự nhiên thì sẽ cực kỳ nguy hiểm.

    *Hào 4: 履 虎 尾 愬 愬 終 吉 .
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Càn. Dẫm lên đuôi hổ mà biết sợ sệt thì chung cuộc sẽ tốt.

    *Hào 5: 夬 履 貞 厲 .
    Hào dương. Trung vạch khách quái Càn. Dẫm lên đuôi hổ một cách hỗn loạn, quái đản chỉ có nguy hiểm.

    *Hào 6: 視 履 考 祥 其 旋 元 吉 .
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Càn. Người cầm đầu mà hiểu biết tường tận và đầy đủ để có thể thuận theo những phản phục của quy luật tự nhiên khi tác động lên tự nhiên thì thật là tốt lành.

    Tham chiếu: Về mục lục

  11.    CHỒNG QUÁI 11: ĐỊA THIÊN THÁI

    Khách quái là KHÔN (Đất). Chủ quái là quái CÀN (Trời).

    Tượng là Đất trong Trời, hay đất được mặt trời chiếu sáng nên THÁI.

    Phạm trù: Thế thái.
    Cho đối tượng: Đại nhân, người quân tử.
    Tên là THÁI: thái bình, thịnh trị.
    Hình tượng: Ban ngày.

    Thoán từ: 泰 小 往 大 來 吉亨 .
    *Hào 1: 拔 茅 茹 以 其 彙 征 吉 .
    *Hào 2: 包 荒 用 馮 河 不 遐 遺 朋 亡 得 尚 于 中 行 .
    *Hào 3: 无 平 不 陂 无 往 不 復 艱 貞 无 咎 勿 恤 其 孚 于 食 有 福 .
    *Hào 4: 翩 翩 不 富 以 其 鄰 不 戒 以 孚 .
    *Hào 5: 帝 乙 歸 妹 以 祉 元 吉 .
    *Hào 6: 城 復 于 隍 勿 用 師 自 邑 告 命 貞 吝 .

    Thoán từ: 泰 小 往 大 來 吉亨 .
    THÁI là thời của cái lớn cái vĩ đại đã quay lại và thời của cái nhỏ, cái phổ biến đã qua. Thời của tốt lành và hanh thông.

    Hào từ:

    *Hào 1: 拔 茅 茹 以 其 彙 征 吉 .
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Nhổ cây cỏ tranh mà lấy rễ của nó dùng làm thuốc để mang đi khi chinh phạt thì tốt (rễ cỏ tranh là một vị thuốc nam dùng để giải độc, thanh lọc cơ thể). Tức là khi mới bắt đầu THÁI, người quân tử phải chinh phạt để lập lại trật tự thì nên lấy gốc rễ là sự thanh lọc và hoàn nguyên tình hình xã hội làm chính.

    *Hào 2: 包 荒 用 馮 河 不 遐 遺 朋 亡 得 尚 于 中 行 .
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Thời THÁI mà bảo thủ, thủ cựu, dùng người tự đắc mạo hiểm, dùng lại những phương thức cũ thì chết cả đám. Đại nhân cầm quyền cần cấp tiến, trung chính và ngay thẳng.

    *Hào 3: 无 平 不 陂 无 往 不 復 艱 貞 无 咎 勿 恤 其 孚 于 食 有 福 .
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Không có gì ngang bằng mãi mà không nghiêng lệch. Không cái gì đã qua mà không trở lại. Thời THÁI mà thấy gian nan thì phải giữ lòng ngay chính mới không sai. Không tiếc rẻ vì kết quả đạt được không như mong muốn thì sẽ có phúc.
    (其 孚 kỳ phu: kết quả đạt được)

    *Hào 4: 翩 翩 不 富 以 其 鄰 不 戒 以 孚 .
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khôn. (Thời THÁI mà thấy người dân) dập dìu không phải vì tiền bạc mà tụ lại gần nhau dù không có định hướng (là lúc thời BĨ đang manh nha).
    (鄰  lân: tới; 不 戒 以 孚 bất giới dĩ phu: không có định hướng)

    *Hào 5: 帝 乙 歸 妹 以 祉 元 吉 .
    Hào âm. Trung vạch khách quái Khôn. Tiếp ý hào 4. Lúc này nên làm như ĐẾ ẤT nhận làm em gái nhà bình dân để lấy phúc (xem chồng quái LÔI TRẠCH QUY MUỘI). Tức lúc này nên mềm dẻo, hài hòa không để đám quần chúng đang tụ lại sẽ làm cách mạng gây rối loạn thì xã hội sẽ đại loạn.
    Đế Ất (帝乙) con gái của Thái Đinh (文丁), mẹ của Đế Tân (帝辛). Đế Tân (Trụ 紂) là hoàng đế cuối cùng của nhà Thương.

    *Hào 6: 城 復 于 隍 勿 用 師 自 邑 告 命 貞 吝 .
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khôn. THÁI CỰC BĨ LAI. Lúc này cần đắp thành lũy mà giữ đất, tự mình mà chống giữ không tin ai kể cả thầy của mình. Đây là lúc bắt đầu chiến tranh loạn lạc vàng thau lẫn lộn và thời BĨ đang đến.

    Tham chiếu: Về mục lục

  12.    CHỒNG QUÁI 12: THIÊN ĐỊA BĨ

    Khách quái là quái CÀN (Trời). Chủ quái là KHÔN (Đất).

    Tượng Trời trong đất, tượng khoảng trống trong lòng đất, bị đất bảo phủ và che lấp.

    Phạm trù: Thế thái.
    Cho đối tượng: Đại nhân, người quân tử.
    Tên là BĨ (PHỦ): Bao phủ, che phủ, che khuất, thay đổi.
    Hình tượng: Ban đêm.

    Thoán từ: 否之匪人不利君子貞大往小來.
    *Hào 1: 拔茅茹以其彙貞吉亨.
    *Hào 2: 包承 小人吉 大人否 亨.
    *Hào 3: 包羞.
    *Hào 4: 有命 无咎疇離祉.
    *Hào 5: 休否 大 人吉其亡 其亡 繫于苞桑.
    *Hào 6: 傾否 先否 後喜.

    Thoán từ: 否之匪人不利君子貞大往小來.
    Sự thay đổi mà làm mất nhân tính chắc chắn bất lợi cho quân tử. Thời của cái lớn, cái vĩ đại đã qua và thời cái nhỏ, cái phổ biến đã quay lại.

    Hào từ.
    *Hào 1: 拔茅茹以其彙貞吉亨.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khôn. Nhổ cây cỏ tranh mà lấy rễ của nó dùng làm thuốc thì tốt lành và hanh thông (rễ cỏ tranh là một vị thuốc nam dùng để giải độc, thanh lọc cơ thể). Tức là lúc bắt đầu bị che khuất (thất thế), người quân tử nếu biết tự thanh lọc đi những dục vọng tầm thường, giữa cho tâm tĩnh tại, tấm lòng trong trắng không vẩn đục (sám hối) thì sẽ tốt lành và hanh thông.

    *Hào 2: 包承 小人吉 大人否 亨.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 1. Bao phủ tiếp tục nữa thì người dân vẫn thấy tốt nhưng đại nhân bắt đầu thấy lo lắng không yên.

    *Hào 3: 包羞.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 2. Nếu bao phủ tiếp tục dầy đặc mà người quân tử biết xấu hổ sẽ mất không mất nhân tính (như thoán từ).

    *Hào 4: 有命 无咎疇離祉.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Càn. Hào này đã lên đến khách quái CÀN. Dù bị bao phủ dầy đặc mà người quân tử vẫn hướng về mệnh trời và giữ không sai sẽ gặp phúc lớn.

    *Hào 5: 休否 大 人吉其亡 其亡 繫于苞桑.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Càn. Ngừng bao phủ thì sẽ tốt cho đại nhân, nhưng cái tốt này mới chỉ hư hư ảo ảo như những thứ treo quanh cây dâu (dùng để báo tang).

    *Hào 6: 傾否 先否 後喜.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Càn. BĨ CỰC THÁI LAI, dù thấy còn BĨ thì nên vui vẻ vì vận BĨ sắp qua.

    Tham chiếu: Về mục lục

  13.    CHỒNG QUÁI 13: THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN

    Khách quái là Càn (trời). Chủ quái là Li (lửa).

    Tượng lửa được tiếp khí sẽ bùng cháy lớn, vượt mọi trở ngại.

    Phạm trù: Đối nhân.
    Cho đối tượng: Dân chúng.
    Tên là ĐỒNG NHÂN: Đồng lòng và chung sức của con người.
    Đức của người là sự hòa đồng nhiệt huyết (hỏa), đồng lòng và chung sức . Con người muốn hoàn thành việc lớn cần hòa đồng chung sức với nhau. Phải biết bao dung độ lượng với nhau.
    Hình tượng: Lòng dân.

    Thoán từ: 同人于野 亨利涉大川利君子貞.
    *Hào 1: 同人于門 无咎.
    *Hào 2: 同人于宗 吝.
    *Hào 3: 伏戎于莽 升其高陵 三歲不興.
    *Hào 4: 乘其墉 弗 克攻吉.
    *Hào 5: 同人先號咷而 後笑大師克相遇.
    *Hào 6: 同人于郊无悔.

    Thoán từ: 同人于野 亨利涉大川利君子貞.
    Mọi người hòa đồng được với nhau như một cánh đồng bao la rộng lớn thì lợi cho việc vượt sông lớn (thực hiện những việc lớn, khó khăn), và điều này cũng chắc chắn lợi cho việc lãnh đạo của người quân tử.

    Hào từ:

    *Hào 1: 同人于門 无咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Ly. Hòa đồng ở miệng, không sai lầm gì. Tức mới ban đầu mọi người mới đồng thanh, chưa đồng lòng, như vậy cũng chẳng lỗi lầm gì.

    *Hào 2: 同人于宗 吝.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Ly. Hòa đồng chỉ trong dòng phái sẽ phải hối tiếc. Tức là tự nhiên có nhiều dòng phái, thời hiện nay có thêm đảng phái, nếu cực đoan chỉ biết dòng phái của mình hay đảng phái của mình lâu dài sẽ bị hối tiếc.

    *Hào 3: 伏戎于莽 升其高陵 三歲不興.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Ly. Cất giấu binh khí như trồng cỏ trên gò cao, ba năm chẳng thấy mọc tốt. Tức là để hòa đồng được với nhau thì phải cất binh khí mà không dùng đến.
    Chổng quái có chủ quái Hỏa (lửa) nhưng khách quái lại là Thiên (Trời), với ý nghĩa của tự nhiên là lửa cháy luôn hướng lên trời. Vì vậy, đây là ngọn lửa nhiệt huyết bao dung, đồng cam cộng khổ với nhau, cùng nhau hướng thiện, nên không phải là chiến tranh.

    *Hào 4: 乘其墉 弗 克攻吉.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Càn. Tiếp ý hào 3. Trồng cỏ lên trên bờ đất của tường thành nhỏ (thành bằng đất) cũng vậy. Qua đó mà từ bỏ tính hiếu thắng thích dùng binh khí đi thì sự hòa đồng sẽ bền chắc và tốt lành.

    *Hào 5: 同人先號咷而 後笑大師克相遇.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Càn. Gặp nhau mà trước thì khóc lóc sau thì cười vui là sự hòa đồng mà tấm lòng đồng thuận cùng nhau, tìm được chỗ dựa ở nhau, đây là sự hòa đồng tạo lên những quần thể lớn mạnh và đông đúc.

    *Hào 6: 同人于郊无悔.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Càn. Hòa đồng càng rộng rãi, càng không có gì phải hối tiếc (như thoán từ).

    Tham chiếu: Về mục lục

  14.    CHỒNG QUÁI 14: HỎA THIÊN ĐẠI HỮU

    Tượng mặt trời giữa trưa.

    Khách quái là Ly (Lửa). Chủ quái là Càn (trời).

    Phạm trù: Đối nhân.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người cầm đầu.
    Tên là ĐẠI HỮU: Bao dung và rộng lượng.
    Đức của trời là bao dung và rộng lượng, cho hết thảy vạn vật dựa vào mà sinh tồn phát triển. Rộng lớn, bao dung độ lượng đã là bản chất của Trời từ khi vũ trụ khởi sinh.
    Hình tượng: Vương đạo.

    Thoán từ: 大有元亨.
    *Hào 1: 无交害匪咎艱則无咎.
    *Hào 2: 大車以載有攸往无咎.
    *Hào 3: 公用亨于天子小人弗克.
    *Hào 4: 匪其彭无咎.
    *Hào 5: 厥孚交如威如吉.
    *Hào 6: 自天祐之吉无不利.

    Thoán từ: 大有元亨.
    Người cầm đầu mà có đức tính của Trời là bao dung và rộng lượng thì mọi việc sẽ hanh thông.

    Hào từ:

    *Hào 1: 无交害匪咎艱則无咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Không vì mình mà hại người, gian nan mà vẫn giữ được phép tắc này mới không phạm sai lầm. Tức là phải biết bao dung với người khác, dù mình bị gian nan, sai lầm cũng không bắt người khác phải gánh chịu hay đổ lỗi cho người ta.

    *Hào 2: 大車以載有攸往无咎.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Xe chở quá nặng gặp du đãng (những người vô công rỗi nghề nay đây mai đó) cũng chẳng lỗi gì. Tức là xe quá nặng, bị du đãng lấy bớt mà đi được thì xem ra lại tốt. Hàm ý những người quá giàu có bị mất mát một ít cho người khác thì nên biết bao dung độ lượng thì mới không sai gì.

    *Hào 3: 公用亨于天子小人弗克.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Như thoán từ. Bao dung độ lượng là đức mà thiên tử phải có khi hành sự, dân chúng không có cũng chẳng sao.

    *Hào 4: 匪其彭无咎.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Ly. Tiếp hào 3. Nhưng dân chúng không được mạnh mẽ và thịnh vượng không phải lỗi của họ mà là của bậc thiên tử không có đức bao dung và rộng lượng.

    *Hào 5: 厥孚交如威如吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Ly. Bao dung độ lượng một cách tự nhiên thì mối bang giao và uy tín với nhau mới thật sự là tốt lành.
    (厥孚 quyết phu: một cách tự nhiên)

    *Hào 6: 自天祐之吉无不利.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Ly. Người cầm đầu tự rèn luyện được đức bao dung và rộng lượng của Trời thì tốt lành và không có gì mà không lợi (như thoán từ).

    Tham chiếu: Về mục lục

  15.    CHỒNG QUÁI 15: ĐỊA SƠN KHIÊM

    Khách quái là Khôn (đất). Chủ quái là Cấn (núi).

    Tượng là núi đất, do vậy, thấp và mềm nên gọi là KHIÊM.

    Phạm trù: Hành sự.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người cầm đầu.
    Tên là KHIÊM: nhún nhường, khiêm nhường.
    Hình tượng: Trước nhường sau nhịn.

    Thoán từ: 謙亨君子有終.
    *Hào 1: 謙謙君子用涉大川 吉.
    *Hào 2: 鳴謙貞吉.
    *Hào 3: 勞謙君子有終吉.
    *Hào 4: 无不利撝謙.
    *Hào 5: 不富以其鄰利用侵伐无不利.
    *Hào 6: 鳴謙利用行師征邑國.

    Thoán từ: 謙亨君子有終.
    Nhún nhường sẽ hanh thông nếu người quân tử trước sau đều nhún nhường.

    Hào từ

    *Hào 1: 謙謙君子用涉大川 吉.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Cấn. Nhún nhường và nhường nhịn người quân tử nên dùng để dẫn dắt người dân vượt sông lớn (làm những việc khó khăn).

    *Hào 2: 鳴謙貞吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Cấn. Làm cho mọi người đều biết mình biết nhún nhường thì chỉ có tốt lành.

    *Hào 3: 勞謙君子有終吉.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Cấn. Kiêm nhường dù khó nhọc mà người quân tử vẫn trước sau đều khiêm nhường là tốt lành (như thoán từ).

    *Hào 4: 无不利撝謙.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khôn. Không gì là không lợi khi tỏ ra kiêm nhường.

    *Hào 5: 不富以其鄰利用侵伐无不利.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Khôn. Khiêm nhường thì chẳng giầu mà có thể sai khiến được nước láng giềng, từ đó lợi dụng khiêm nhường để chinh phạt kẻ không phục mình không gì là không lợi.

    *Hào 6: 鳴謙利用行師征邑國.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khôn. Khi đã có tiếng là khiêm nhường, có thể lợi dụng điều này để rời đất của mình mà đến kinh đô kiến tạo sự nghiệp lớn (Tham chiếu chồng quái ĐỊA THỦY SƯ).

    Tham chiếu: Về mục lục

  16.    CHỒNG QUÁI 16: LÔI ĐỊA DỰ

    Khách quái là Chấn (sấm sét,). Chủ quái là Khôn (đất)

    Tượng sấm trong đất. Tượng che dấu ý chí sắt đá trong hành vi nhu thuận, hay thay đổi một cách có tính toán.

    Phạm trù: Hành sự.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người cầm đầu.
    Tên là DỰ: Do dự, dự liệu, giữ cho yên vui.
    Người quân tử khi hành sự phải lấy giữ yên làm gốc. Do vậy, trong hành động cần có tính toán dự liệu rà đi xét lại cẩn thận, và phải biết lấy mềm thắng cứng thì mới giữ yên được thiên hạ.
    Hình tượng: Trong ấm ngoài êm.

    Thoán từ: 豫利建侯 行師.
    *Hào 1: 鳴豫 凶.
    *Hào 2: 介于石不終日貞吉.
    *Hào 3: 盱豫悔遲有悔.
    *Hào 4: 由豫大有得勿疑朋盍簪.
    *Hào 5: 貞疾恆不死.
    *Hào 6: 冥豫成有渝无咎.

    Thoán từ: 豫利建侯 行師.
    Biết dự liệu trước sau lợi cho xưng hầu bá và trong điều hành ở kinh sư.

    Hào từ:

    *Hào 1: 鳴豫 凶.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khôn. Mới dự liệu mà để cho người khác biết thì nguy.

    *Hào 2: 介于石不終日貞吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Khôn. Chí vững như đá (không lo lắng, xao động), nhưng đừng cả ngày không do dự thì mới chắc chắn tốt.

    *Hào 3: 盱豫悔遲有悔.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 2. Nhưng vừa lo lắng vừa do dự sẽ hối tiếc, lại còn chậm chạp không thay đổi sẽ càng hối tiếc.

    *Hào 4: 由豫大有得勿疑朋盍簪.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Chấn. Dùng do dự thì sẽ có được vương đạo (ĐẠI HỮU là hình tượng của vương đạo) nhưng chớ có nghi ngờ bạn bè phò trợ mới mau thành tựu.

    *Hào 5: 貞疾恆不死.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Chấn. Có tật hay do dự thường khó chết.

    *Hào 6: 冥豫成有渝无咎.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Chấn. Dự liệu kín đáo để thay đổi cho đúng sẽ không sai.

    Tham chiếu: Về mục lục

  17.    CHỒNG QUÁI 17: TRẠCH LÔI TÙY

    Khách quái là Đoài (chằm). Chủ quái là Chấn (động, sấm sét)

    Tượng sét đánh xuống đầm, có hiệu quả hay không tùy theo đánh xuống nước hay trên bờ.

    Phạm trù: Hành sự. Lấy động chế tĩnh.
    Cho đối tượng: Người cầm đầu.
    Tên là TÙY: Tùy theo.
    Hình tượng: Tùy cơ ứng biến.

    Thoán từ: 隨 元 亨 利 貞 无咎.
    *Hào 1: 官有渝貞吉出門交有功.
    *Hào 2: 係小子失丈夫.
    *Hào 3: 係丈夫失小子隨有求得 利居貞.
    *Hào 4: 隨有獲貞凶有孚 在道 以明何咎.
    *Hào 5: 孚于嘉吉.
    *Hào 6: 拘係之乃從維之王用亨于西山.

    Thoán từ: 隨 元 亨 利 貞 无咎.
    Người cầm đầu biết tùy cơ ứng biến thì hanh thông, lợi và chắc chắn không sai.

    Hào từ:

    *Hào 1: 官有渝貞吉出門交有功.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Chấn. Nếu việc công cần phải giao du mới chắc chắn tốt, thì nên ra khỏi cửa mà giao thiệp sẽ thành công. Tức là phải biết tùy theo yêu cầu của công việc mà có phương thức thực hiện đúng thì mới thành công.

    *Hào 2: 係小子失丈夫.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Chấn. Đi cùng đứa trẻ con thì đừng như ông già.

    *Hào 3: 係丈夫失小子隨有求得 利居貞.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Chấn. Tiếp ý hào 2. Đi cùng ông già thì đừng như đứa trẻ con. Phải biết tùy theo đi cùng ai mà ứng xử thì được lợi và chắc chắn yên ổn. Tức là người cầm đầu phải biết tùy theo thời cơ và hoàn cảnh mà có hành xử đúng mực mới đảm bảo thành công.

    *Hào 4: 隨有獲貞凶有孚 在道 以明何咎.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 3. Nếu không vậy mà lại tùy theo mong muốn của mình thì chỉ có nguy. Có Đạo tự nhiên thì phải sáng suốt, không nên lỗi lầm như vậy.
    (有孚: có Đạo tự nhiên)

    *Hào 5: 孚于嘉吉.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 4. Đạo tự nhiên sẽ mang lại phúc lành và những điều tốt.

    *Hào 6: 拘係之乃從維之王用亨于西山.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Đoài. Thói thường bị bắt buộc mãi thì chi bằng tùy theo nó. Vương nên dùng cách này mà hưởng đất Tây Sơn.

    Tham chiếu: Về mục lục

  18.    CHỒNG QUÁI 18: SƠN PHONG CỔ

    Khách quái là Cấn (núi). Chủ quái là Tốn (gió).

    Tượng là gió thổi núi mòn. Gió thổi lâu dài sẽ khiến núi phải thay hình đổi dạng.

    Phạm trù: Hành sự. Lấy động chế tĩnh.
    Cho đối tượng: Người cầm đầu.
    Tên là CỔ: Cổ xúy, cổ động.
    Hình tượng: Hào khí cha ông.

    Thoán từ: 蠱元亨 利涉大川先甲三日 後甲三日.
    *Hào 1: 幹父之蠱有子考无咎 厲 終吉.
    *Hào 2: 幹母之蠱 不可貞.
    *Hào 3: 幹父之蠱 小有悔 无大咎.
    *Hào 4: 裕父之蠱 往見吝.
    *Hào 5: 幹父之蠱 用譽.
    *Hào 6: 不事王侯高尚 其事.

    Thoán từ: 蠱元亨 利涉大川先甲三日 後甲三日.
    Người cầm đầu có khả năng cổ súy người theo mình thì sẽ hanh thông. Ích lợi khi vượt sông lớn. Cổ súy cần nắm rõ hai chữ 津 tân (trước giáp ba ngày) là thấm nhuần và 丁 đinh (sau giáp ba ngày) là kỹ càng.

    Hào từ:

    *Hào 1: 幹父之蠱有子考无咎 厲 終吉.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Tốn. Dùng công lao của người cha để cổ súy những người có cha đã già thì không sai nhưng khó khăn, chung cuộc mới tốt.

    *Hào 2: 幹母之蠱 不可貞.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Tốn. Dùng công lao của người mẹ để cổ súy cũng được nhưng kết quả không chắc chắn.

    *Hào 3: 幹父之蠱 小有悔 无大咎.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Tốn. Nâng cao công lao của người cha để cổ xúy cho mọi người, có chút hối hận những không sai lớn.

    *Hào 4: 裕父之蠱 往見吝.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Cấn. Dùng sự khoan dung của người cha ra cổ súy sau khi đã vượt qua khó khăn nguy hiểm thì sẽ thấy hối hận.

    *Hào 5: 幹父之蠱 用譽.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Cấn. Dùng công lao của người cha để cổ súy sau khi đã vượt qua khó khăn nguy hiểm thì cần phải có thêm lời khen ngợi (mới tốt).

    *Hào 6: 不事王侯高尚 其事.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Cấn. Cổ súy sau khi đã vượt qua khó khăn nguy hiểm không nên hành xử như mình là bậc vương hầu, mà lấy sự cao thượng làm nguyên tắc hành xử.

    Tham chiếu: Về mục lục

  19.    CHỒNG QUÁI 19: ĐỊA TRẠCH LÂM

    Khách quái là Khôn (đất). Chủ quái là Ðoài (chằm).

    Tượng thủy lợi dẫn nước từ hồ (ĐOÀI) tưới cho đất (KHÔN) trồng trọt.
    Người là quan phụ mẫu của dân phải tiếp xúc người dân như tưới nước cho đất. Nước phải đến kịp thời, thấm đẫm đến mọi chỗ, mọi nơi mới cho mùa màng bội thu.

    Phạm trù: Xã hội loài người.
    Cho đối tượng: Vua quan.
    Tên là LÂM (nắm): Nắm vững dân, tiếp xúc dân, vỗ về dân chúng, yên dân, đi đến.
    Hình tượng: Đèn trời soi xét.

    Thoán từ: 臨 元亨 利貞至于八月有凶.
    *Hào 1: 咸臨貞吉.
    *Hào 2: 咸臨 吉 无不利.
    *Hào 3: 甘臨无攸利既憂之无咎.
    *Hào 4: 至臨无咎.
    *Hào 5: 知臨大君之宜吉.
    *Hào 6: 敦臨吉无咎.

    Thoán từ: 臨 元亨 利貞至于八月有凶.
    Người cầm đầu tiếp xúc, nắm rõ lòng dân thì xã hội sẽ hanh thông và chắc chắn có thành tựu. Quá tám tháng mà không nắm bắt tường tận thì nguy (quá hào 4 mà chưa tường tận thì nguy, mỗi hào là hai tháng, sáu hào là một năm).

    Hào từ

    *Hào 1: 咸臨貞吉.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Đoài. Mới hai tháng đầu mà đã nắm đều khắp toàn dân thì chắc chắn tốt lành.

    *Hào 2: 咸臨 吉 无不利.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 1. Sau bốn tháng thì cũng tốt lành và không bị bất lợi.

    *Hào 3: 甘臨无攸利既憂之无咎.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Đoài. Dùng lời nói ngọt để dụ dỗ dân chúng thì chẳng có lợi gì. Trừ phi là lúc người dân ốm đau, có tang thì không xấu.

    *Hào 4: 至臨无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khôn. Đến hạn tám tháng, lúc này đã nắm dân tường tận thì không xấu, còn không sẽ nguy (như thoán từ).

    *Hào 5: 知臨大君之宜吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Khôn. Hiểu rõ việc yên dân là việc vua sáng phải làm được thì thật tốt lành.

    *Hào 6: 敦臨吉无咎.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khôn. Sau khi dân yên sẽ là thời của sự tốt lành và không có xấu xa.

    Tham chiếu: Về mục lục

  20.    CHỒNG QUÁI 20: PHONG ĐỊA QUÁN

    Khách quái là Tốn (gió). Chủ quái là Khôn (đất).

    Tượng gió trong lòng đất, hay xúc cảm, cảm nhận trong lòng của con người.
    “Tề hồ Tốn” là câu trong Hậu thiên bát quái tượng cho nề nếp, chuẩn mực xã hội. Chủ quái Khôn tượng cho đức nhu thuận của người quân tử. Vì là đức KHÔN nên người quân tử để mà giáo hóa dân chúng theo nền nếp, chuẩn mực xã hội thì dùng chính mình làm gương cho dân chúng noi theo.

    Phạm trù: Xã hội loài người.
    Cho đối tượng: Vua quan.
    Tên là QUÁN: Làm gương, quan sát, nhìn nhận, cảm nhận, chiêm nghiệm, noi theo.
    Gương mẫu. Làm gương cho dân chúng noi theo.
    Hình tượng: Mẫu nghi thiên hạ.

    Thoán từ: 觀 盥而不薦有孚顒若.
    *Hào 1: 童觀小人无咎 君子吝.
    *Hào 2: 闚觀利女貞.
    *Hào 3: 觀我生進退.
    *Hào 4: 觀國之光利用 賓于王.
    *Hào 5: 觀我生君子无咎.
    *Hào 6: 觀其生君子无咎.

    Thoán từ: 觀 盥而不薦有孚顒若.
    Làm gương phải như người chủ tế, mới đang rửa tay chứ chưa dâng lễ mà (khuôn mặt) một cách tự nhiên đã toát lên sự thành kính với lễ tế.
    (有孚  hữu phu: một cách tự nhiên)

    Hào từ:

    *Hào 1: 童觀小人无咎 君子吝.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khôn. Làm gương như đứa trẻ con, người dân không thấy xấu nhưng người quân tử làm gương như vậy thì sẽ phải hối hận về sau.

    *Hào 2: 闚觀利女貞.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Khôn. Làm gương chỉ để dân chúng nhìn rồi bắt chước làm theo thì chỉ có người nữ là lợi. Tức là làm gương để cảm hóa dân chúng noi theo, chứ không phải để bắt chước y nguyên. Làm như thế chỉ nguời nữ với bản tính nhu thuận chỉ việc làm theo thì lợi.
    Thời hiện nay thì có các người mẫu thời trang là làm gương làm mẫu theo kiểu của hào này, lợi cho phụ nữ khi mua sắm.

    *Hào 3: 觀我生進退.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 2. Làm gương là để dân noi theo cách sống, cách tiến thoái của mình.

    *Hào 4: 觀國之光利用 賓于王.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Tốn. Các nước mẫu mực, phát triển rực rỡ là những tấm gương mà các vị vua nên noi theo để mà đổi mới thì có lợi.

    *Hào 5: 觀我生君子无咎.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 3. Lấy cách sống của ta làm gương cho dân thì ta phải sống như người quân tử mới không sai.

    *Hào 6: 觀其生君子无咎.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 4. Lấy cách sống của những người quân tử khác để làm gương cho dân chúng cũng không sai.

    Tham chiếu: Về mục lục

  21.    CHỒNG QUÁI 21: HỎA LÔI PHỆ HẠP

    Khách quái là Ly (lửa). Chủ quái là Chấn (sấm).

    Tượng sét đánh sinh lửa cháy, tượng xã hội con người thời nguyên thủy hoang sơ, văn hóa chưa phát triển, con người dùng răng để cắn trong mọi phép xử lý cuộc sống.

    Phạm trù: Xã hội loài người.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là PHỆ HẠP: Dùng răng để cắn, man rợ, dã man, hình luật, kìm kẹp.
    Hình tượng: Hai hàm răng.

    Thoán từ: 噬嗑亨利用獄.
    *Hào 1: 屨校滅趾无咎.
    *Hào 2: 噬膚滅鼻无咎.
    *Hào 3: 噬腊肉遇毒小吝无咎.
    *Hào 4: 噬 乾胏得金矢利艱貞吉.
    *Hào 5: 噬乾肉得黃金貞厲无咎.
    *Hào 6: 何校滅耳凶.

    Thoán từ: 噬嗑亨利用獄.
    Kìm kẹp tạo sự hanh thông phát triển cho xã hội loài người thửa ban sơ, mông muội. Dùng trong ngục tù thì có lợi.

    Hào từ

    *Hào 1: 屨校滅趾无咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Chấn. Luôn phải dùng kẹp chân sẽ dần mất chân, nhưng không sai lớn. Tức là nếu một người bị cùm kẹp thường xuyên sẽ teo mất chân, nhưng nếu anh ta là thành phần gây rối loạn xã hội trong thời kỳ xã hội loài người mới manh nha thì như thế cũng tốt mà không phạm sai lầm gì vì cũng chẳng có cách nào khác..

    *Hào 2: 噬膚滅鼻无咎.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Chấn. Giữa thời nguyên thủy, con người vẫn cùng nhau dùng răng để xé thịt con mồi, việc này có thể cắn vào mũi nhau mà mất mũi. Nhưng cũng chẳng phải lỗi lầm lớn vì cũng không có cách nào khác.

    *Hào 3: 噬腊肉遇毒小吝无咎.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Chấn. Cắn thịt khô, thịt ngộ độc, đáng ân hận một chút nhưng cũng chẳng xấu. Tức là người đông dần lên, thức ăn khó khăn, phải ăn cả thịt khô của con mồi đã chết từ lâu có thể bị ngộ độc nhưng đói quá thì cũng phải ăn vì không cũng chết đói.

    *Hào 4: 噬 乾胏得金矢利艱貞吉.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Ly (văn minh), đã le lói ánh sáng văn minh. Cắn thịt liền xương đã phơi khô, được mũi tên đồng, biết làm những việc khó thì chỉ có tốt lành. Tức là lúc này con người đã bắt đầu biết chế biến thức ăn, phơi khô thịt để dự trữ lúc đói kém (không phải ăn xác chết khô nữa). Cũng đã biết sử dụng cung tên bằng đồng để săn bắn, lúc này theo lịch sử hiện đại gọi là thời kỳ đồ đồng. Nghề rèn chế tác công cụ đã phát triển (làm được việc khó thì lợi và tốt lành).

    *Hào 5: 噬乾肉得黃金貞厲无咎.
    Hào âm. Trung quái của khách quái Ly. Cắn miếng thịt dùng để ăn, được đồ trang sức bằng vàng. Phải gắng gỏi mới không sai. Tức là lúc này con người đã biết dùng đồ trang sức xã hội đang dần vào thời kỳ phát triển của văn minh nhưng tập tính, lề thói vẫn còn man rợ cho nên phải gắng gỏi rèn luyện mới không phạm sai lầm mà phải chịu hình phạt.

    *Hào 6: 何校滅耳凶.
    Hào dương. Thượng vạch của khách quái Ly. Tiếp ý hào 5. Thời văn minh phát triển rồi thì việc lạm dụng hình phạt cùm chân, giam trong ngục tối cách ly xã hội (mất dần tai, tai sẽ ngễnh ngãng dần vì không nghe thấy gì) sẽ tiểm ẩn nguy hiểm.

    Tham chiếu: Về mục lục

  22.    CHỒNG QUÁI 22: SƠN HỎA BÍ

    Khách quái là Cấn (núi). Chủ quái là Ly (lửa).

    Chủ quái Ly (lửa) tượng của ánh sáng, hào quang và văn minh trong câu “Tương kiến hồ Ly” của Hậu Thiên bát quái. Khách quái Cấn (núi) tượng của ổn định, vững chãi trong câu “Thành hồ Cấn”. Cho nên, tượng của chồng quái là văn minh, văn hóa và sự rực rỡ.

    Phạm trù: Xã hội loài người.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là BÍ: Dùng công cụ,văn minh, văn hóa, rực rỡ, đồ trang sức, làm đẹp.
    Hình tượng: Râu tóc.

    Thoán từ: 賁亨 小利 有攸往.
    *Hào 1: 賁其趾舍車而徒.
    *Hào 2: 賁其須.
    *Hào 3: 賁如濡如永貞吉.
    *Hào 4: 賁如皤如白馬翰如 匪寇 婚媾.
    *Hào 5: 賁于丘園束帛戔戔吝終吉.
    *Hào 6: 白賁无咎.

    Thoán từ: 賁亨 小利 有攸往.
    Văn minh thì hanh thông, người dân được lợi nhưng cũng bắt đầu xuất hiện những thói hư tật xấu đặc trưng của văn minh.

    Hào từ.

    *Hào 1: 賁其趾舍車而徒.
    Hào dương. Hạ vạch của chủ quái Ly. Cái chân chỉ mạnh mẽ cường tráng khi không đi xe mà đi bộ.

    *Hào 2: 賁其須.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Ly. Văn minh như bộ râu. Tức là nền văn minh, văn hóa như bộ râu con người, nó không có công dụng theo nghĩa đen như là người ta không thể dùng nó làm công cụ để sản xuất. Nhưng nó lại thể hiện tư cách văn hóa và làm đẹp cho khuôn mặt của người đàn ông. Văn hóa văn minh cũng vậy, nó như bộ râu trang sức của xã hội loài người.

    *Hào 3: 賁如濡如永貞吉.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Ly. Văn hóa phải như sự thấm ướt, thẩm thấu từ từ nhưng đến mọi chỗ mọi nơi thì luôn luôn chỉ có tốt lành.

    *Hào 4: 賁如皤如白馬翰如 匪寇 婚媾.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Cấn. Văn hóa mà thô kệch, kệch cỡm như con ngựa khoác bộ lông chim trắng thì chẳng khác gì cưỡng hiếp văn hóa vậy.

    *Hào 5: 賁于丘園束帛戔戔吝終吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Cấn. Trang trí ở gò vườn, mà dùng tấm lụa nhỏ, mỏng, tuy là bủn xỉn, bị chê cười đấy, nhưng chung cuộc thì tốt lành.
    Trang trí ở vườn tược chỉ nên đơn giản, chỉ dùng tấm lụa nhỏ, mỏng cho đỡ tốn, dù có bị cười chê, nhưng như vậy còn hơn là xa hoa, vì biết trọng cái gốc là sự chất phác thì cuối cùng cái được lại là tốt lành và hạnh phúc.

    *Hào 6: 白賁无咎.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Cấn. Chất phác trong văn hóa sẽ chẳng có gì phải hối hận.

    Tham chiếu: Về mục lục

  23.    CHỒNG QUÁI 23: SƠN ĐỊA BÁC

    Khách quái là Cấn (núi). Chủ quái là Khôn (đất).

    Tượng núi trong lòng đất. Nghĩa là núi bị lấy hết đi đất đá nên độ cao chỉ còn ngang bằng mặt đất. Tượng bị bóc lột đến tận xương tủy.

    Phạm trù: Hành sự.
    Cho đối tượng: Quần chúng, nhân dân.
    Tên là BÁC: Bóc lột, đè nén, lấy đi.
    Hình tượng: Tha phương cầu thực.

    Thoán từ: 剝不利有攸往.
    *Hào 1: 剝床以足蔑貞凶.
    *Hào 2: 剝床以辨蔑貞凶.
    *Hào 3: 剝之无咎.
    *Hào 4: 剝床以膚凶.
    *Hào 5: 貫魚以宮人寵无不利.
    *Hào 6: 碩果不食君子得輿小人剝廬.

    Thoán từ: 剝不利有攸往.
    Bóc lột, gây bất lợi cho nhân dân sẽ đẩy nhân dân vào chỗ thiếu thốn, không nhà, không cửa.

    Hào từ:

    *Hào 1: 剝床以足蔑貞凶.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khôn. Lấy đi chân gường, cũng không hoàn toàn nguy. Tức là gường bị lấy mất chân thì vẫn nằm ngủ được mặc dù thấp thỏm không ngon giấc.

    *Hào 2: 剝床以辨蔑貞凶.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Khôn. Làm cái gường nhỏ lại, cũng không hoàn toàn nguy. Tức là bị thiếu thốn làm cái gường nhỏ thì vẫn nằm ngủ được mặc dù nằm co quắp, thấp thỏm không ngon giấc.

    *Hào 3: 剝之无咎.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 2. Bị bóc lột đến không còn gường phải nằm trên đất thì xấu.

    *Hào 4: 剝床以膚凶.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 3. Nhưng đã lấy gường mà còn lấy cả phía bên ngoài (cả nhà ở) sẽ đẩy người vào cảnh vô gia cư thì nguy (như thoán từ).

    *Hào 5: 貫魚以宮人寵无不利.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 4. Nếu vua bớt đi những cuộc ăn uống triền miên, những cung điện xa hoa, những người mình sủng ái thì không gì là không lợi cho dân chúng.

    *Hào 6: 碩果不食君子得輿小人剝廬.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 5. Bóc lột lớn đến mức nhân dân không còn gì để ăn thì vua ăn không hết còn người dân bị bóc lột đến mức đói rách trong những túp lều tranh. Tức là sự bóc lột đã đến cùng cực thì sẽ chuyển sang chổng quái ĐỊA LÔI PHỤC.

    Tham chiếu: Về mục lục

  24.    CHỒNG QUÁI 24: ĐỊA LÔI PHỤC

    Khách quái là Khôn (đất). Chủ quái là Chấn (sấm)

    Tượng sét đánh xuống đất. Luật Trời sẽ được thi hành, sẽ có người thế thiên hành đạo xuất hiện từ nhân dân (“Đế xuất hồ Chấn” mà Chấn là chủ quái, khách quái Khôn còn là tượng của nhân dân).
    Tượng phản kháng đấu tranh của quần chúng khi bị bóc lột đến tận xương tủy (sấm sét đã nổi lên).

    Phạm trù: Hành sự.
    Cho đối tượng: Quần chúng, nhân dân.
    Tên là PHỤC: Phản kháng, phản phục, trả lại.
    Hình tượng: Mây đen nặng trĩu. (Nước bốc lên bầu trời thành mây, tích tụ cùng cực thành mây đen, khi này sấm sét sẽ nổi lên và nước ở mây sẽ thành mưa trở lại mặt đất)

    Thoán từ: 復亨出入无疾朋來无咎反復其道七日來復利有攸往 .
    *Hào 1: 不遠復无祇悔元吉.
    *Hào 2: 休復吉.
    *Hào 3: 頻復厲无咎.
    *Hào 4: 中行獨復.
    *Hào 5: 敦復无悔.
    *Hào 6: 迷復 凶有災眚用行師, 終有大敗以其國君凶至于十年不克征.

    Thoán từ: 復亨出入无疾朋來无咎反復其道七日來復利有攸往 .
    Phản kháng thành công khi hành động không vội vã, bè đảng không phạm sai lầm. Phản phục là cái dụng, cái chuyển luân hồi của Đạo. Bảy ngày lại phục (tức là như đã nói ở hào 6 chồng quái SƠN ĐỊA BÁC sự bóc lột đi đến cùng cực sẽ chuyển đến hào bảy là hạ vạch chủ quái CHẤN của chồng quái ĐỊA LÔI PHỤC), lợi cho những người vô gia cư.
    Tổ tiên có câu “Con giun xéo lắm cũng quằn”, bị bóc lột đến tận xương tủy là lúc quần hùng sẽ nổi lên đưa xã hội phản phục trở lại.

    Hào từ.

    *Hào 1: 不遠復无祇悔元吉.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Chấn. Không chỉ đạo phản kháng từ xa thì không hối tiếc lớn. Người cầm đầu phản kháng biết như vậy sẽ tốt lành.

    *Hào 2: 休復吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Chấn. Nghỉ ngơi để phản phục thì tốt lành. Có câu “dĩ dật đãi lao” cũng là ý này. Hào này khuyên bãi công, bãi khóa, bãi thị cũng là sự phản kháng trước sự bóc lột và bất công.

    *Hào 3: 頻復厲无咎.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Chấn. Phải phản kháng thường xuyên thì gian nan nhưng cũng chẳng phải sai lầm (như thoán từ).

    *Hào 4: 中行獨復.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khôn. Khi đang hành động phản kháng, cần tập trung chỉ một hướng phản kháng chính thôi.

    *Hào 5: 敦復无悔.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Khôn. Tiếp ý hào 4. Và biết phát huy kinh nghiệm đã có trong nhưng lần phản kháng trước thì sẽ không bị hối tiếc.

    *Hào 6: 迷復 凶有災眚用行師, 終有大敗以其國君凶至于十年不克征.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khôn. Làm lạc hướng sự phản kháng của nhân dân thì thật nguy hiểm và tự chuốc lấy tai vạ. Vua mà dùng cách này ở kinh sư thì gặp nguy đến mười năm (một hào là mười năm) chẳng dám rời kinh sư đi xa.
    Như đã nói trong thoán từ sự phản kháng của nhân dân là cái dụng, cái chuyển luân hồi của Đạo. Vua làm khác đi là trái với Đạo, trái với Đạo thì ắt bị diệt vong vậy.

    Tham chiếu: Về mục lục

  25.    CHỒNG QUÁI 25: THIÊN LÔI VÔ VỌNG

    Khách quái là Càn (trời), Chủ quái là Chấn (sấm)

    Tượng là sấm. Hiện tượng phóng điện giữa hai đám mây trên bầu trời, không gây tác động đến mặt đất hay con người (không phải là sét, là hiện tượng phóng điện từ đám mây xuống đất). Nên, cũng tượng cho sự không ham muốn.
    Ngoài ra chủ quái Chấn cũng tượng cho sự mới bắt đầu trong câu “Đế xuất hồ Chấn” của Hậu Thiên bát quái. Cho nên, cũng tượng cho sự ngây thơ, không dục vọng.

    Phạm trù: Xử thế.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là VÔ VỌNG: Không ham muốn, không dục vọng.
    Hình tượng: Sấm giữa thinh không.

    Thoán từ: 无妄元亨利貞其匪正有眚不利有攸往.
    *Hào 1: 无妄往吉.
    *Hào 2: 不耕穫不菑畬則利有攸往.
    *Hào 3: 无妄之災或繫之牛行人之得邑人之災.
    *Hào 4: 可貞无咎.
    *Hào 5: 无妄之疾勿藥有喜.
    *Hào 6: 无妄行有眚无攸利.

    Thoán từ: 无妄元亨利貞其匪正有眚不利有攸往.
    Không ham muốn, không dục vọng. Người cầm đầu có được đức tính này thì hanh thông ích lợi và chắc chắn không sai đường chính mà bị tai vạ. Bất lợi cho hạng du thủ du thực.

    Hào từ:

    *Hào 1: 无妄往吉.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Chấn. Không ham muốn, không dục vọng từ xưa đã tốt lành.

    *Hào 2: 不耕穫不菑畬則利有攸往.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Chấn. Tiếp ý hào 1. Tuy nhiên, lại không ham muốn cầy ruộng, thu hoạch, cày sâu và cuốc bẫm mà lại muốn có lợi thì đó là sự không ham muốn của bọn du thủ du thực, lười lao động.

    *Hào 3: 无妄之災或繫之牛行人之得邑人之災.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Chấn. Có những trường hợp không ham muốn vẫn mang lại tai vạ như buộc trâu bên đường, người đi đường thuận tay dắt đi, dù đó là sự không ham muốn lấy trâu nhưng việc đó gây tai vạ cho người trong ấp mất trâu.

    *Hào 4: 可貞无咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Tiếp ý hào 3. Cho nên, phải chắc chắn không ham muốn thì mới không sai, không mang lại tai vạ cho người khác.

    *Hào 5: 无妄之疾勿藥有喜.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Không ham muốn sẽ không bị bệnh (do quá ham muốn) nên vừa không phải uống thuốc lại được vui vẻ.

    *Hào 6: 无妄行有眚无攸利.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Dù trong lòng không ham muốn nhưng hành động càn bậy thì cũng chẳng có lợi gì cả.

    Tham chiếu: Về mục lục

  26.    CHỒNG QUÁI 26: SƠN THIÊN ĐẠI SÚC

    Khách quái là Cấn (núi). Chủ quái là Càn (trời)

    Chủ quái CÀN tượng của sự bao dung có sức chứa phi thường. Khách quái Cấn tượng cho kết thúc, hậu trọng, nặng nề và vững chắc trong câu “Thành hồ Cấn” của Hậu Thiên bát quái. Cho nên, tượng của chồng quái là sự phát triển, sự súc tích quá mức thông thường.

    Phạm trù: Xử thế.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là ĐẠI SÚC: Có quá lớn, chứa quá lớn.
    Hình tượng: Núi cao đến trời.

    Thoán từ: 大畜: 利貞不家食吉利涉大川.
    *Hào 1: 有厲利已.
    *Hào 2: 輿說輹.
    *Hào 3: 良馬逐利艱貞日閑輿衛利有攸往.
    *Hào 4: 童牛之牿元吉.
    *Hào 5: 豶豕之牙吉.
    *Hào 6: 何天之衢亨.

    Thoán từ: 大畜: 利貞不家食吉利涉大川.
    Có quá lớn, chứa quá lớn chỉ có có lợi cho phường du thủ du thực vô gia cư (Như kho chứa, chứa quá mức sẽ vỡ hoặc không quản lý được thì chỉ có lợi cho phường du thực du thủ, trộm cắp). Lợi nhất cho họ là khi có quá lớn, chứa quá lớn nhiều mà phải vượt sông lớn (gặp trở ngại lớn, nghịch cảnh lớn).

    Hào từ:

    *Hào 1: 有厲利已.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Chứa quá lớn sẽ nguy hiểm, chẳng còn gì lợi (như thoán từ).

    *Hào 2: 輿說輹.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Tiếp ý hào 1. Như là chất lên xe quá nhiều sẽ làm xe không di chuyển được như bị tháo mất trục.

    *Hào 3: 良馬逐利艱貞日閑輿衛利有攸往.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Ngựa đều quá tốt mà tranh nhau chắc chắn gian nan. Quá ỷ vào ban ngày không phòng vệ đầy đủ sẽ mất lợi thế. Tức là những cái quá tốt đều tiềm ẩn cái xấu.

    *Hào 4: 童牛之牿元吉.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 3. Cho nên, ngay khi con bò mộng còn non đã cần đặt mảnh gỗ chặn sừng nó, người cầm đầu biết như vậy thì tốt. Tức là người cầm đầu phải biết phải đề phòng các tình huống nguy hiểm ngay từ khi còn là mầm mống.

    *Hào 5: 豶豕之牙吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 4. Hoặc như nuôi dưỡng như nuôi lợn để làm thịt cho cái nanh của nó không phát triển được thì tốt. Tức là thuần hóa lợn rừng để răng nanh của nó không phát triển.

    *Hào 6: 何天之衢亨.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 5. Cuối cùng mà quá lớn như đỉnh núi cao ngất thông được lên trời thì hanh thông. Tức là thành tựu cuối cùng quá lớn thì lại tốt, còn trong quá trình thực hiện mọi cái có quá lớn, chứa quá lớn đều nguy hiểm, chẳng còn gì lợi (như hào 1).

    Tham chiếu: Về mục lục

  27.    CHỒNG QUÁI 27: SƠN LÔI DI

    Khách quái là Cấn (núi). Chủ quái là Chấn (sấm sét)

    Tượng là sét (Chấn) đánh xuống đỉnh núi (Cấn) sẽ tạo vết nứt vỡ lở ra như mép của miệng nên tên chồng quái là DI (ăn uống, cái mép).

    Pham trù: Lấy tĩnh chế động.
    Cho đối tượng: Mọi người trong xã hội.
    Tên là DI: ăn uống.
    Hình tượng: Miệng ăn núi lở.

    Thoán từ: 頤貞吉觀頤自求口實.
    *Hào 1: 舍爾靈龜觀我朵頤凶.
    *Hào 2: 顛頤拂經于丘頤征凶.
    *Hào 3: 拂頤貞凶十年勿用无攸利.
    *Hào 4: 顛頤吉虎視眈眈其欲逐逐无咎.
    *Hào 5: 拂經居貞吉不可涉大川.
    *Hào 6: 由頤厲吉利涉大川.

    Thoán từ: 頤貞吉觀頤自求口實.
    Ăn uống chỉ tốt lành nếu quan niệm rằng ăn uống phải biết tự kiềm chế sự tham ăn.
    Tức là ăn uống phải biết giới hạn, vượt quá giới hạn sẽ nguy.

    Hào từ

    *Hào 1: 舍爾靈龜觀我朵頤凶.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Chấn. Con rùa linh thiêng bị bỏ lại mà thèm thuồng xem ta ăn uống thì hung. Tức ta ăn nhiều và ăn ngon miệng đến nỗi con rùa chỉ ăn rau cỏ mà phải nhìn ta thèm thuồng (mồm nó động đậy theo).

    *Hào 2: 顛頤拂經于丘頤征凶.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Chấn. Nghiêng ngả vì ăn uống, làm trái với lẽ thường mà tranh giành để được ăn nhiều là mua lấy sự nguy hiểm vậy (như thoán từ).

    *Hào 3: 拂頤貞凶十年勿用无攸利.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Chấn. Tiếp ý hào 2. Tham ăn chỉ có nguy. Mười năm cũng không thấy ích lợi gì (một hào tương ứng với hai giờ hoặc hai tháng hoặc mười năm).

    *Hào 4: 顛頤吉虎視眈眈其欲逐逐无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Cấn. Nghiêng ngả vì ăn uống nhưng sẽ tốt lành và không sai nếu đang ăn mà tưởng tượng có con hổ đói đang nhìn mình chằm chằm và thèm muốn chực vồ lấy.

    *Hào 5: 拂經居貞吉不可涉大川.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Cấn. Làm trái với sự ăn ở thông thường (ăn uống kiêng khem) chỉ có tốt lành nhưng không thể vượt sông lớn (làm việc khó khăn).

    *Hào 6: 由頤厲吉利涉大川.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 5. Bởi ăn uống có tác dụng khích lệ, nên nó tốt và có ích khi vượt sông lớn (làm việc khó khăn). Tổ Tiên có câu “Có thực mới vực được đạo” là ý này.

    Tham chiếu: Về mục lục

  28.    CHỒNG QUÁI 28: TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ

    Khách quái là Đoài (chằm). Chủ quái là Tốn (gió).

    Tượng của chủ quái Tốn là nề nếp, chuẩn mực trong câu “Tề hồ Tốn” của Hậu thiên bát quái. Tượng của khách quái Đoài là xã hội loài người trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu thiên bát quái. Vì vậy, tượng của chồng quái sẽ là những kinh nghiệm, lề thói của những cái lớn đã qua được đúc kết theo thời gian của xã hội loài người.

    Pham trù: Lấy tĩnh chế động.
    Cho đối tượng: Mọi người trong xã hội.
    Tên là ĐẠI QUÁ: Cái lớn đã qua, chuẩn mực lề thói của xã hội.
    Hình tượng: Mái nhà tổ tiên.

    Thoán từ: 大過棟撓利有攸往亨.
    *Hào 1: 藉用白茅无咎.
    *Hào 2: 枯楊生稊老夫得其女妻无不利.
    *Hào 3: 棟橈凶.
    *Hào 4: 棟隆吉有它吝.
    *Hào 5: 枯楊生華老婦得其士夫无咎无譽.
    *Hào 6: 過涉滅頂凶无咎.

    Thoán từ: 大過棟撓利有攸往亨.
    Phá bỏ mọi chuẩn mực lề thói xã hội (mái nhà) chỉ có lợi và hanh thông cho kẻ vãng lai, vô gia cư. Tức là cần giữ giới hạn và tuân thủ chuẩn mực xã hội thì xã hội mới ổn định, an cư và lạc nghiệp.

    Hào từ:

    *Hào 1: 藉用白茅无咎.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Tốn. Nằm trên chiếu rơm trắng (chiếu bện từ rơm của kẻ sĩ hèn ở quê) thì không sai. Tức là ở đâu thì thuận theo đấy, ở quê mà tuân thủ theo lề thói ở quê (đất lề quê thói) thì không sai.

    *Hào 2: 枯楊生稊老夫得其女妻无不利.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Tốn. Khi nào cây khô mọc rễ thì đàn ông già cưới được vợ trẻ mới không gì là không lợi.

    *Hào 3: 棟橈凶.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Tốn. Nóc nhà bị phá tan thì nguy (như thoán từ).

    *Hào 4: 棟隆吉有它吝.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Đoài. Giữ cho nóc nhà thịnh (giữ vững chuẩn mực, không đi quá giới hạn) thì tốt lành. Còn không sẽ hối tiếc.

    *Hào 5: 枯楊生華老婦得其士夫无咎无譽.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Đoài. Khi nào cây khô ra hoa thì bà già lấy chồng trai tráng mới không chê cũng không khen.

    *Hào 6: 過涉滅頂凶无咎.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Đoài. Mực nước sông khi lên cao quá đầu người sẽ trở nên hung hiểm nếu không có đê ngăn hai bên. Tức là lề thói chuẩn mực xã hội như hai bờ đê kè bên sông, ngăn chặn được những hung hiểm của con sông vào mùa nước lũ.
    (咎 cao: một âm là cao, cũng như chữ cao 皐: đất bên chằm, những đất ở vệ hồ vệ chằm đều gọi là cao)

    Tham chiếu: Về mục lục

  29.    CHỒNG QUÁI 29: THUẦN KHẢM

    Khách quái là Khảm (nước). Chủ quái là Khảm (nước).

    Tượng là nước thêm nước sẽ tụ chỗ trũng (cái hốc).

    Phạm trù: Hành xử.
    Cho đối tượng: Người dân.
    Tên là KHẢM: Tụ, ngưng tụ, gắn vào, nhập vào, hòa vào, khó khăn, hiểm hóc.
    Hình tượng: Nước tụ chỗ trũng.

    Thoán từ: 習坎有孚維心亨 行有尚.
    *Hào 1: 習坎入于坎窞凶.
    *Hào 2: 坎有險求小得.
    *Hào 3: 來之坎坎險且枕入于坎窞勿用.
    *Hào 4: 樽酒簋貳用缶納約自牖終无咎.
    *Hào 5: 坎不盈祗既平无咎.
    *Hào 6: 係用黴纆寘于叢棘三歲不得凶.

    Thoán từ: 習坎有孚維心亨 行有尚.
    Người dân tụ tập một cách tự nhiên, có mục tiêu và có tâm điểm để quy tụ thì hanh thông và hành sự có kết quả.
    (有孚 hữu phu: một cách tự nhiên)

    Hào từ:

    *Hào 1: 習坎入于坎窞凶.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khảm. Mới tụ tập mà đã quá đông thì nguy hiểm. Tức là việc tụ tập tạo thành quần thể xã hội thì từ từ lâu dài. Còn sự tụ tâp quá nhanh thường là tụ tập làm loạn nên tiểm ẩn nguy hiểm.

    *Hào 2: 坎有險求小得.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Khảm. Rơi vào chỗ khó khăn. nguy hiểm nên cầu cứu dân chúng thì thành. Có câu “Khó trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” là ý này.

    *Hào 3: 來之坎坎險且枕入于坎窞勿用.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khảm. Đến để quy tụ mà khó khăn, hiểm nguy cũng tụ theo thì chớ nên tụ. Như là những người đang bị truy nã, tụ lại với nhau thì chỉ có chết cả đám.

    *Hào 4: 樽酒簋貳用缶納約自牖終无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khảm. Chén uống rượu, bát ăn cơm cũng có thể dùng như cái vò để hứng nước từ cửa sổ lúc thiếu thốn một cách tự nhiên và chẳng lỗi lầm gì. Tức là những cái hốc nhỏ (KHẢM) một cách tự nhiên có thể dẫn dụ nước tụ lại. Như là bản chất tự nhiên của người dân, luôn dễ dàng tụ lại với nhau thành quần thể để giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau mưu cầu cuộc sống.

    *Hào 5: 坎不盈祗既平无咎.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Khảm. Chứa nước (KHẢM) không nên đầy mà chỉ ngang bằng thì không sai. Tức là tụ mà quá đầy thì sẽ tán, lúc này KHẢM biến thành LY.

    *Hào 6: 係用黴纆寘于叢棘三歲不得凶.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khảm. Hòa nhập mà như hạt cây mai bị vứt vào bụi cây mâm xôi, ba mùa xuân không nảy mầm được thì nguy. Tức là hoà nhập hay tụ họp phải đúng chỗ, đúng nơi, đúng thời điểm, sai đi thì nguy.

    Tham chiếu: Về mục lục

  30.    CHỒNG QUÁI 30: THUẦN LY

    Khách quái là Ly (lửa). Chủ quái là Ly (lửa).

    Tượng là lửa thêm lửa sẽ cháy lan tỏa ra xung quanh, tượng của ly tán.

    Phạm trù: Hành xử.
    Cho đối tượng: Người dân.
    Tên là LY: Ly tán, nghi ngờ, chia lìa, chia ly, tan vỡ, phân tán, mở rộng.
    Hình tượng: Cháy lan bốn phía.

    Thoán từ: 離利貞亨畜牝牛吉.
    *Hào 1: 履錯然敬之无咎.
    *Hào 2: 黃離元吉.
    *Hào 3: 日昃之離不鼓 缶而歌則大耋之嗟凶.
    *Hào 4: 突如其來如焚如死如棄如.
    *Hào 5: 出涕沱若戚嗟若吉.
    *Hào 6: 王用出征有嘉折首獲匪其醜无咎.

    Thoán từ: 離利貞亨畜牝牛吉.
    Phân tán có lợi chắc chắn hanh thông nếu chăm sóc tốt con bò cái. Tức là trong chăn nuôi bò, con cái phải được phân tán và chăm sóc tốt thì đàn bò mới phát triển tốt về số lượng. Hàm ý chung trong xã hội dân sự, người phụ nữ cũng phải phân tán để trở thành hạt nhân gia đình mới thì xã hội mới phát triển tốt được.

    Hào từ:

    *Hào 1: 履錯然敬之无咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Ly. Khi mới phân tán, hành vi sẽ dễ bị hỗn loạn và sai lầm. Lúc này cần thận trọng sẽ không sai.

    *Hào 2: 黃離元吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Ly. Phân tán từ giữa ra xung quanh mới thật sự tốt lành. Tức là sự phân tán là sự mở rộng thì tốt lành.

    *Hào 3: 日昃之離不鼓 缶而歌則大耋之嗟凶.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Ly. Khi người già (xế bóng) sắp lìa đất xa trời (chết), không nên đánh trống khua chiên đàn ca cầu đảo, điều đó chỉ làm người già chết thêm tức tưởi mà thôi. Tức là sự ra đi (chia ly) của người già là thuận lẽ tự nhiên, hết số thì luân hồi kiếp khác. Việc cầu đảo hay gây rối loạn lẽ tự nhiên này chỉ khiến cái chết thêm tức tưởi và đau khổ cho cả người sống lẫn người sắp chết mà thôi.

    *Hào 4: 突如其來如焚如死如棄如.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Ly, đã sang khách quái. Lửa cháy thì luôn bất thình lình lan đến, như là muốn đốt người ta đến chết, như là muốn đuổi mọi người bỏ chạy. Tức là bản chất hành động của dân chúng như lửa mới cháy, rất khó lường và đầy bất ngờ.

    *Hào 5: 出涕沱若戚嗟若吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Ly. Con gái đi lấy chồng (xuất giá) mà nước mắt ròng ròng, nhưng biết buồn lo than thở, nên tốt (như thoán từ).

    *Hào 6: 王用出征有嘉折首獲匪其醜无咎.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Ly. Khi xuất chinh vương nên dùng kế LY gián kẻ cầm đầu với tay chân thì sẽ bắt sống được hết những người dân phản loạn mà không bị mang tiếng là ác (vì giết nhiều dân) và không sai gì. Tức là là người dân thì hay nghi ngờ nhau, khi hành động phản loạn thì càng hay nghi ngờ nhau. Cho nên, nhà vua nên tận dụng hành vi này mà dụng kế ly gián để bắt được hết mà không phải giết nhiều dân.

    Tham chiếu: Về mục lục

  31.    CHỒNG QUÁI 31: TRẠCH SƠN HÀM

    Khách quái là Đoài (chằm). Chủ quái là Cấn (núi)

    Chủ quái Cấn tượng của núi, người nam và sự nhô lên. Khách quái Đoài tượng của đầm, người nữ và sự thấp xuống. Nam nữ đối lập nhau nhưng luôn có sức hút và là nguồn cảm hứng lẫn nhau. Cho nên, tượng của chồng quái là sự lan truyền cảm hứng giữa nam và nữ. Ở đây, nữ là khách quái nên là nguồn tạo cảm hứng là thuận lẽ tự nhiên, còn nam là chủ quái nên chủ động tìm đến nữ cũng là thuận lẽ tự nhiên. Cả hai cùng thuận lẽ tự nhiên sẽ có cảm hứng đều khắp nên chồng quái có tên là HÀM (đều khắp nơi).

    Phạm trù: Phát triển xã hội. Phát triển về lượng.
    Cho đối tượng: Người dân.
    Tên là HÀM: Đều khắp nơi.
    Hình tượng: Tình yêu đôi lứa.

    Thoán từ: 咸亨利貞取女吉.
    *Hào 1: 咸其拇.
    *Hào 2: 咸其腓凶居吉.
    *Hào 3: 咸其股執其隨往吝.
    *Hào 4: 貞吉悔亡憧憧往來朋從爾思.
    *Hào 5: 咸其脢无悔.
    *Hào 6: 咸其輔頰舌.

    Thoán từ: 咸亨利貞取女吉.
    Truyền cảm đều các nơi thì hanh thông và có kết quả chắc chắn. Nếu người nữ là nguồn truyền cảm hứng thì thật tốt lành và hợp lẽ trời.
    Trâu đi tìm cọc chứ không cọc đi tìm trâu. Người nữ bao giờ cũng là nguồn cảm hứng cho người nam tìm đến và ở lại bên nhau.

    Hào từ:

    *Hào 1: 咸其拇.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Cấn. Bắt đầu rung cảm. Mới ở ngón chân cái. Tức là sự rung cảm bắt đầu từ bước đi đến lời ăn tiếng nói.

    *Hào 2: 咸其腓凶居吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Cấn. Tiếp ý hào 1. Rung cảm dữ dội ở bụng chân . Lúc này nên ở yên trong nhà thời tốt lành. Tức là đã quen hơi bén tiếng, lúc này đã chuyển giai đoạn tương tư (bụng chân) dữ dội khiến hành động không còn minh mẫn, cho nên ở yên một chỗ thì tốt.

    *Hào 3: 咸其股執其隨往吝.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Cấn. Rung cảm ở cổ tay, Tức là cầm được tay nhau, chấp nhận hay không còn tùy theo, nhưng thường bị hối tiếc. Lúc này cần suy nghĩ kỹ vì như ở thoán từ phải toàn thân rung cảm mới tốt, nếu chỉ mới cầm tay mà đã chấp nhận thường mang lại sự hối tiếc vì quá vội vã (mới cầm tay, chưa tìm hiểu kỹ đã trao duyên).

    *Hào 4: 貞吉悔亡憧憧往來朋從爾思.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 3. Rung cảm phải đều các nơi (toàn thân đều cảm nhận) mới chắc chắn tốt lành, không có sự hối tiếc nào cả. Khi này, kể cả là kẻ lông bông qua đường cũng được nhớ nhung, luyến ái (như thoán từ).

    *Hào 5: 咸其脢无悔.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 4. Nhưng rung cảm ở lưng, cũng không bị hối hận.

    *Hào 6: 咸其輔頰舌.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 5. Bởi vì, cũng như lưng, má và lưỡi là nơi trợ giúp cho cảm hứng lan ra toàn thân. Tức là nụ hôn, cảm giác âu yếm va chạm ở má, lưỡi và lưng sẽ trợ giúp cho các rung cảm lan đều toàn thân (cái này thì quá rõ, ai cũng biết).

    Tham chiếu: Về mục lục

  32.    CHỒNG QUÁI 32: LÔI PHONG HẰNG

    Khách quái là Chấn (sấm). Chủ quái là Tốn (gió).

    Chủ quái Tốn tượng của gió, gió thổi mây bay khiến việc cọ sát giữa các đám mây với nhau, với không khí và với mặt đất mà tích điện. Từ đó sấm sét (tượng của khách quái Lôi) sinh ra. Như vậy là có gió thì có sấm sét, gió và sấm sét là hai hiện tượng thời tiết luôn cùng nhau từ khi vũ trụ khởi sinh và sẽ mãi mãi vậy cho đến lúc tận diệt. Cho nên, tượng của chồng quái là sự vĩnh hằng và có tên là HẰNG (lâu dài).

    Phạm trù: Phát triển xã hội. Phát triển về lượng.
    Cho đối tượng: Người dân.
    Tên là HẰNG: Ăn ở lâu dài, gắn bó bền chặt.
    Hình tượng: Mãi mãi bên nhau.

    Thoán từ: 恆亨无咎利貞利有攸往.
    *Hào 1: 浚恆貞凶无攸利.
    *Hào 2: 悔亡.
    *Hào 3: 不恆其德或承之羞貞吝.
    *Hào 4: 田无禽.
    *Hào 5: 恆其德貞婦人吉夫子凶.
    *Hào 6: 振恆凶.

    Thoán từ: 恆亨无咎利貞利有攸往.
    Gắn bó bền chặt lâu dài thì hanh thông, không xấu và ích lợi chắc chắn cho những người chưa có gia đình, nay đây mai đó.

    Hào từ:

    *Hào 1: 浚恆貞凶无攸利.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Tốn. Mới buổi ban đầu (gặp nhau) mà đã khơi chuyện lâu dài, bền chặt thì chỉ có hung, chẳng lợi lộc gì.

    *Hào 2: 悔亡.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Tốn. Tiếp ý hào 1. Sống với nhau được hai tháng (một hào), lúc này muốn lâu dài sẽ không bị hối hận.

    *Hào 3: 不恆其德或承之羞貞吝.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Tốn. Không có đức ăn ở lâu dài hoặc không biết xấu hổ vì điều đó chắc chắn sẽ hối tiếc.

    *Hào 4: 田无禽.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 3. Nhưng ở với nhau lâu dài quá sẽ bị mất cảm hứng như ruộng vườn không có vật nuôi.

    *Hào 5: 恆其德貞婦人吉夫子凶.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Chấn. Đức ăn ở bền chặt với nhau chắc chắn tốt cho phụ nữ tốt (vì phụ nữ tốt luôn muốn ăn ở lâu dài với chồng) và xấu cho cho đàn ông xấu (vì đàn ông xấu thì chẳng muốn ăn ở lâu dài với ai hết).

    *Hào 6: 振恆凶.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 5. Phải chấn chỉnh việc ăn ở lâu dài với nhau thì hung. Tức là chấn chỉnh người đàn ông xấu phải ăn ở lâu dài thì rõ là hung.

    Tham chiếu: Về mục lục

  33.    CHỒNG QUÁI 33: THIÊN SƠN ĐỘN

    Khách quái là Càn (Trời), Chủ quái là Cấn (núi).

    Tượng mặt trời xuống núi là ngày đã hết và đêm đã đến hay thời thế đã hết nên độn (ẩn mình, đi ngủ…). Lúc này cần làm mình nhỏ nhất có thể.

    Phạm trù: Xử thế.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là ĐỘN: Trốn tránh.
    Trốn tránh khi mất thời cơ.
    Hình tượng: Tránh voi chẳng xấu mặt nào.

    Thoán từ: 遯亨小利貞.
    *Hào 1: 遯尾厲勿用有攸往.
    *Hào 2: 執之用黃牛之革莫之勝說.
    *Hào 3: 係遯有疾厲畜臣妾吉.
    *Hào 4: 好遯君子吉小人否.
    *Hào 5: 嘉遯貞吉.
    *Hào 6: 肥遯无不利.

    Thoán từ: 遯亨小利貞.
    Thất thế hay hết thời nên trốn lánh đi thì hanh thông. Lúc này cần làm mình nhỏ bé đi thì chỉ có lợi.

    Hào từ:

    *Hào 1: 遯尾厲勿用有攸往.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Cấn. Không nhanh nhẹn, trốn sau cùng thì nguy. Lúc này không nên động đậy.

    *Hào 2: 執之用黃牛之革莫之勝說.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Cấn. Tiếp ý hào 1. Hoặc giữ mình nhỏ bé như hạt sạt trong túi mật của con bò không di chuyển thì sẽ thoát.

    *Hào 3: 係遯有疾厲畜臣妾吉.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Cấn. Buộc phải trốn mà có sự nhanh nhẹn và được nuôi dưỡng bởi vợ con thì tốt lành.

    *Hào 4: 好遯君子吉小人否.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Càn. Trốn càng tốt thì quân tử càng thấy tốt lành nhưng người dân thì lại càng thấy bế tắc. Tức là người quân tử thì biết thời thế cần trốn tránh nên trốn càng kỹ càng thấy tốt. Người dân thì không vậy, vì theo quân tử trốn tránh mà thấy phải trốn nhiều thì càng thấy bế tắc hơn thôi.

    *Hào 5: 嘉遯貞吉.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Càn. Khen thay cho sự trốn. Lúc thất thế, hết thời biết dừng lại, ẩn mình thì chỉ có tốt lành.

    *Hào 6: 肥遯无不利.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Càn. Khi sự thất thế đã hết, thời cơ đang đến thì không trốn cũng chẳng sao.

    Tham chiếu: Về mục lục

  34.    CHỒNG QUÁI 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG

    Khách quái là Chấn (Sấm), Chủ quái là Càn (trời).

    Tượng của nó là sấm sét nhà trời nghĩa là lúc đang nắm giữ thời cơ hay thời cơ đã đến không cần ẩn mình nữa mà vươn mình lớn mạnh nhất có thể (ĐẠI TRÁNG)

    Phạm trù: Xử thế.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là ĐẠI TRÁNG: Mạnh mẽ tráng kiện.
    Hành động mạnh mẽ khi có thời cơ.
    Hình tượng: Đánh đâu trúng đấy.

    Thoán từ: 大壯利貞.
    *Hào 1: 壯于趾征凶有孚.
    *Hào 2: 貞吉.
    *Hào 3: 小人用壯君子用罔貞厲羝羊觸藩羸其角.
    *Hào 4: 貞吉悔亡藩決不羸壯于大輿之輹.
    *Hào 5: 喪羊于易无悔.
    *Hào 6: 羝羊觸 藩不能退不能遂无攸利艱則吉.

    Thoán từ: 大壯利貞.
    Có thời cơ, thời thế cần vươn mình lớn lên và tráng kiện sẽ chắc chắn lợi.

    Hào từ:

    *Hào 1: 壯于趾征凶有孚.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Mới bắt đầu mạnh mẽ ở chân mà đã đi xa thì nguy hiểm, hãy chờ cho cây trưởng thành ra hoa kết quả đã. Tức là thời cơ chưa rõ ràng, mới chỉ manh nha chưa nên hành động vội vã, mạo hiểm, nên chờ cho thời cơ rõ ràng.

    *Hào 2: 貞吉.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Tiếp ý hào 1. Trung vạch của quái Càn nghĩa là thời cơ đã rõ ràng, và chín muồi, cần vươn mình lớn lên và tráng kiện sẽ chắc chắn có lợi.

    *Hào 3: 小人用壯君子用罔貞厲羝羊觸藩羸其角.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Người dân dùng sức mạnh cơ bắp, người quân tử không dùng bạo ngược, không như con dê đực bạo ngược húc vào bờ rào bùng nhùng mà vướng sừng vào đó.

    *Hào 4: 貞吉悔亡藩決不羸壯于大輿之輹.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Chấn. Khi có thời cơ, sẽ chỉ có tốt lành, những cái xấu đã qua đi và những rào cản bị tan biến không thể cản trở sự vươn lên được nữa. Lúc này cần mạnh mẽ vươn lên như ngồi cỗ xe lớn với trục xe vững vàng.

    *Hào 5: 喪羊于易无悔.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 4. Nhưng khi đã quá lớn mạnh thì không nên hành xử mạnh mẽ nữa mới không hối tiếc.

    *Hào 6: 羝羊觸 藩不能退不能遂无攸利艱則吉.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 5. Còn không sẽ như con dê đực húc bờ dậu, mắc kẹt, lui không được, húc không đổ, không có lợi gì cả. Lúc này biết lo sợ thì tốt. Tức là lớn mạnh đã hết mức, sử dụng sức mạnh cũng đã hết tầm, thời cơ thì đã qua. Lúc này cần suy nghĩ để ĐỘN (trốn) được thì tốt.

    Tham chiếu: Về mục lục

  35.    CHỒNG QUÁI 35: HỎA ĐỊA TẤN

    Khách quái là Ly (lửa). Chủ quái là Khôn (đất).

    Tượng lò lửa bằng đất sét. Tức là có chủ quái ĐỊA (lò đất sét) thì khách quái LY (lửa) mới được nhen nhón mà cháy to lên được.

    Phạm trù: Xử thế. Tiến và Thoái.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là TẤN: Tiến lên, lớn lên, bình minh, nhen nhóm.
    Hình tượng: Uốn lưỡi bảy lần hẵng nói.

    Thoán từ: 晉康侯用錫馬蕃庶晝日三接.
    *Hào 1: 晉如摧如貞吉罔孚裕无咎.
    *Hào 2: 晉如愁如貞吉受茲介福于其王母.
    *Hào 3: 眾允悔亡.
    *Hào 4: 晉如鼫鼠貞厲.
    *Hào 5: 悔亡失得勿恤往吉无不利.
    *Hào 6: 晉其角維用伐邑厲吉无咎貞吝.

    Thoán từ: 晉康侯用錫馬蕃庶晝日三接.
    Muốn tiến nhanh tiến mạnh thì phải cho ngựa tạm nghỉ trên đường trong ngày ít nhất ba lần.
    Có câu “dục tốc bất đạt”, quá vội vã muốn đi nhanh thì chẳng bao giờ được.

    Hào từ:

    *Hào 1: 晉如摧如貞吉罔孚裕无咎.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khôn. Phải chắc chắn mới tiến lên chỉ có tốt lành. Nếu còn non yếu thì cứ thong thả sẽ không phạm sai lầm.
    (罔孚 võng phu: non yếu, chưa trưởng thành)

    *Hào 2: 晉如愁如貞吉受茲介福于其王母.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Khôn. Vừa tiến vừa lo lắng như vâng chỉ tiến lên nâng vạt áo cho mẹ vua khi tế lễ thì chỉ có tốt lành.

    *Hào 3: 眾允悔亡.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 2. Cho nên, cần làm cho mọi người đều thành thực và biết hối hận mà lo lắng tự sửa chữa được lỗi lầm của mình.

    *Hào 4: 晉如鼫鼠貞厲.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Ly. Tiếp ý hào 3. Sau đó tiến lên như con chuột núi thì chắc chắn lẹ làng (nhanh chóng).
    Chuột núi là một giống thú giống như con chuột mà lớn, đuôi to mà dài, làm hang ở trong núi hay dưới cây cổ thụ, hay ăn các thứ quả.

    *Hào 5: 悔亡失得勿恤往吉无不利.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Ly. Tiếp ý hào 4. Bởi vì biết hối hận mà tự sửa chữa được lỗi lầm của mình, được mất chẳng màng, cho nên tiến lên sẽ tốt lành và không gì là không lợi.

    *Hào 6: 晉其角維用伐邑厲吉无咎貞吝.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Ly. Tiếp ý hào 5. Còn tiến lên mà mạnh mẽ cứng rắn vô lối như cái sừng trâu thì chỉ nên thực hiện ở chốn quê nhà, gắng gỏi được thì tốt và không sai lầm nhưng chắc chắn sẽ hối tiếc.

    Tham chiếu: Về mục lục

  36.    CHỒNG QUÁI 36: ĐỊA HỎA MINH DI

    Khách quái là Khôn (đất). Chủ quái là Ly (lửa) .

    Tượng lửa bị cát bụi mà tàn lụi. Chủ quái LY (lửa) bị khách quái là KHÔN (bụi đất ) đến làm cho tàn lụi, yếu đi. Đây cũng là một cách dập lửa truyền thống.

    Phạm trù: Xử thế. Tiến và thoái.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người cầm đầu.
    Tên là MINH DI: Thoái lui, tàn lụi, hoàng hôn, mặt trời đang xuống, ẩn giấu ánh sáng.
    Chồng quái cũng nói đến vi hành ở hai hào dương là hành động của bậc quân vương giả dạng dân thường nhập vào giới bình dân để nắm rõ lòng dân và tìm người chân tài cho việc an dân.
    Hình tượng: Bền tâm vững chí.

    Thoán từ: 明夷利艱貞.
    *Hào 1: 明夷于飛 垂其翼君子于行三日不食有攸往主人有言.
    *Hào 2: 明夷夷于左股用拯馬壯吉.
    *Hào 3: 明夷于南狩得其大首不可疾貞.
    *Hào 4: 入于左腹獲明夷之心于出門庭.
    *Hào 5: 箕子之明夷利貞.
    *Hào 6: 不明晦初登于天後入于地.

    Thoán từ: 明夷利艱貞.
    Thoái lui chỉ có lợi khi bền tâm vững chí mà chịu đựng được gian nan.

    Hào từ.

    *Hào 1: 明夷于飛 垂其翼君子于行三日不食有攸往主人有言.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Ly. Vi hành phải như con chim không bay lên mà giữ cánh lượn xuống. Được như thế thì vua có vi hành ba ngày không ăn vẫn có thể nói chuyện được với bọn du đãng (những người lang thang nay đây mai đó).

    *Hào 2: 明夷夷于左股用拯馬壯吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Ly. Thoái lui, lui về bên phải (phía tây với người đối diện với phương bắc) cơ bắp cần rèn luyện để mạnh mẽ như con ngựa khỏe thì tốt lành. Tức là, nếu phải thoái lui cần nhanh chóng và chịu đựng được gian nan trèo đèo luội suối (phía tây là đất Thục có núi rừng hiểm trở).

    *Hào 3: 明夷于南狩得其大首不可疾貞.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Ly. Mùa hè (tháng 5, tháng 6) vi hành đến phương nam sẽ có được người hiền lương nhất cho việc an dân, nhưng không được vội vã mà phải từ từ chắc chắn mới được.

    *Hào 4: 入于左腹獲明夷之心于出門庭.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khôn. Tiếp ý hào 2. Vào được phía tây rồi, thoái lui bảo toàn lực lượng được rồi là lúc tâm trí phải để ở phía trước. Tức là đã qua được giai đoạn thoái lui gian nan rồi thì phải bền tâm vững chí tiếp tục sự nghiệp phía trước của mình (như thoán từ).

    *Hào 5: 箕子之明夷利貞.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Khôn. Biết thoái lui như con báo thì chỉ có lợi mà thôi.
    (箕 ki: sao Cơ trong nhị thập bát tú, tên đầy đủ là 箕水豹 cơ thủy báo; 豹 báo: con báo)

    *Hào 6: 不明晦初登于天後入于地.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khôn. Tiếp hào 5. Còn không biết thoái lui thì trước bay lên trời, sau lại sụp xuống đất. Tức là phải biết thoái lui bảo toàn lực lượng để sau đó xây dựng sự nghiệp. Còn không thì sẽ gặp nguy hoặc đổ vỡ tan tành.

    Tham chiếu: Về mục lục

  37.    CHỒNG QUÁI 37: PHONG HỎA GIA NHÂN

    Khách quái là Tốn (gió). Chủ quái là Ly (lửa).

    Chủ quái Ly tượng văn minh văn hóa, con người không còn sống thành bầy đàn mà chuyển thành quần thể xã hội với hạt nhân là gia đình. Khách quái Tốn tượng nề nếp gia phong trong câu “Tề hồ Tốn” của Hậu thiên bát quái. Bởi vậy, tượng của chồng quái này là nề nếp gia đình.

    Phạm trù: Xã hội loài người. Gia đình và xã hội.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên GIA NHÂN: Gia đình, người trong nhà.
    Hình tượng: Một cõi đi về.

    Thoán từ: 家人利女貞.
    *Hào 1: 閑有家悔亡.
    *Hào 2: 无攸遂在中饋貞吉.
    *Hào 3: 家人嗃嗃悔厲吉婦子嘻嘻終吝.
    *Hào 4: 富家大吉.
    *Hào 5: 王假有家勿恤吉.
    *Hào 6: 有孚威如終吉.

    Thoán từ: 家人利女貞.
    Gia đình chắc chắn lợi cho người nữ.
    Có câu “Nam hướng ngoại, nữ hướng nội”, nghĩa là người nữ luôn hướng về phía gia đình, phía trong nhà thì lợi.

    Hào từ:

    *Hào 1: 閑有家悔亡.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Ly. Nhàn rỗi mà có gia đình thì chẳng có gì phải hối hận.
    Có câu “nhàn cư vi bất thiện”, nên nhàn rỗi mà có gia đình phải quan tâm chăm sóc thì sẽ chẳng còn nhàn cư mà làm những việc bất thiện để phải hối hận.

    *Hào 2: 无攸遂在中饋貞吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Ly. Không đi đâu mà ở giữa nhà ăn uống thỏa thích thì chỉ có tốt lành.
    Có gia đình là có nơi ăn ngủ tốt lành thì không phải lang chạ, ăn uống nơi đầu đường xó chợ nữa.

    *Hào 3: 家人嗃嗃悔厲吉婦子嘻嘻終吝.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Ly. Nề nếp gia đình nghiêm khắc thì khi gia đình gặp vận xấu, gian nguy sẽ qua được. Còn để vợ con suốt ngày vui vẻ, không lo nghĩ thì kết cục sẽ hối tiếc.

    *Hào 4: 富家大吉.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 3 . Tuân thủ nền nếp gia đình sẽ làm hưng thịnh nhà cửa và người trong nhà đều được tốt lành.

    *Hào 5: 王假有家勿恤吉.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 4. Còn sự thịnh vượng giả tạo không màng tới thì tốt lành. Tức là những sự thịnh vượng giả tạo không phát nguồn từ việc giữ vững nề nếp gia phong thì chung cuộc chẳng có gì tốt đẹp. Sự thịnh vượng như vậy không nên là mục tiêu hướng tới của các gia đình.

    *Hào 6: 有孚, 威如終吉.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 5. Có được thành quả tôn nghiêm trong nền nếp gia phong thì chung cuộc sẽ tốt.
    (孚 phu: thành quả)

    Tham chiếu: Về mục lục

  38.    CHỒNG QUÁI 38: HỎA TRẠCH KHUÊ

    Khách quái là Ly (lửa). Chủ quái là Đoài (chằm)

    Tượng của chủ quái Đoài là xã hội trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu thiên bát quái, nghĩa là đã hình thành xã hội, quần thể dùng ngôn ngữ và chữ viết để giao tiếp. Tượng của khách quái Ly là văn minh văn hóa. Bởi vậy, tượng của chồng quái là xã hội văn minh.

    Phạm trù: Xã hội loài người. Gia đình và xã hội.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên KHUÊ: Xã hội, người ngoài xã hội, xã hội văn minh.
    Xã hội văn minh thì có đủ hạng người, người tốt, người xấu, kẻ ác, người hiền quần tụ mà thành.
    Hình tượng: Trăm hoa đua nở.

    Thoán từ: 睽小事吉.
    *Hào 1: 悔亡喪馬勿逐自復見惡人无咎.
    *Hào 2: 遇主于巷无咎.
    *Hào 3: 見輿曳其牛掣其人天且劓无初有終.
    *Hào 4: 睽孤遇元夫 交孚厲无咎.
    *Hào 5: 悔亡厥宗噬膚往何咎.
    *Hào 6: 睽孤見豕負塗載鬼一車先張之弧後說之弧匪寇婚媾往遇雨則吉.

    Thoán từ: 睽小事吉.
    Xã hội văn minh thì những việc công chúng sự vụ sẽ được quan tâm thực hiện tốt.

    Hào từ

    *Hào 1: 悔亡喪馬勿逐自復見惡人无咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Đoài. Chẳng nên hối hận khi mất ngựa mà không đuổi theo để tìm. Bởi vì, đuổi theo biết đâu lại gặp kẻ ác đang giữ ngựa thì như là tự giao mình cho kẻ ác mà gặp khốn.
    Xã hội quần tụ người ác người hiền. Mất ngựa vào tay kẻ ác, thực ra bản thân con ngựa không mất mà ta chỉ mất quyền sở hữu nó. Bởi vậy cũng chẳng nên hối tiếc đuổi theo mà gặp nguy khi xung đột với kẻ ác thì khốn.

    *Hào 2: 遇主于巷无咎.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Đoài. Để gặp được vua hiền thì đi đường tắt cũng chẳng sao.

    *Hào 3: 見輿曳其牛掣其人天且劓无初有終.
    Hào âm. Thương vạch chủ quái Đoài. Đi đường thấy xe hàng bò kéo, được cầm cương bởi người bị thích chữ ở mặt, lại bị cắt cả mũi. Đầu tiên thì thấy lạ lẫm, sau cùng đồng hành thì cũng quen thuộc mà thôi.
    Xã hội văn minh là vậy, có người này người kia. Có người phạm tội đã nhận hình phạt và đã hoàn lương làm công việc nặng nhọc, thì lúc đầu có thể thấy lạ lẫm, nhưng đồng hành với họ cũng chẳng sao.

    *Hào 4: 睽孤遇元夫 交孚厲无咎.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Ly. Xã hội văn minh, những người cô độc gặp được người cầm đầu kết thành nhóm, hội mà giao lưu tấm lòng với nhau thì dù khó khăn những sẽ chẳng có gì mà phải hối hận.
    (交孚 giao phu: giao lưu tấm lòng)

    *Hào 5: 悔亡厥宗噬膚往何咎.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Ly.Tiếp ý hào 4. Nếu người cùng nhóm, hội bêu riếu mình ở ngoài đường, cứ coi đó là lời nói suông thì có gì xấu?.
    Như tượng của chồng quái, ở chủ quái Đoài con người đã dùng ngôn ngữ và chữ viết trong xã hội. Đã phải quần tụ thành nhóm, hội với nhau vì cô độc thì hà gì một lời nói xấu mà có thể mất tình bằng hữu. Tổ tiên có câu “Lời nói gió bay” là ý này.

    *Hào 6: 睽孤見豕負塗載鬼一車先張之弧後說之弧匪寇婚媾往遇雨則吉.
    Xã hội văn minh, một người độc thân thấy một bà già xấu như lợn, mặt mày bôi bẩn thỉu như quỷ dạ xoa. Vậy mà, đầu tiên vẫn trương cung dâu (cung dâu là cung tết bằng dâu treo trước nhà khi sinh hạ con trai, trương cung dâu tức là khoe mẽ, khoe khả năng sinh con), sau lại nói về cung dâu (tán tỉnh). Cuối cùng, không được, vẫn cố cưỡng hôn người đàn bà đó, trên đường về nhà gặp mưa, người phụ nữ hết bùn bẩn hóa ra tốt lành.
    Xã hội văn minh, sự chân thật của con người bị những lớp hóa trang, trang trí của văn minh (xem chồng quái SƠN HỎA BÍ) mà không nhận ra nhau, khiến bị cô độc. Nhưng nhu cầu đến với nhau, sinh con đẻ cái duy trì nòi giống là nhu cầu tự nhiên có thể xuyên qua được những rào cản này, như cơn mưa rào xóa nhòa lớp bùn che lấp.

    Tham chiếu: Về mục lục

  39.    CHỒNG QUÁI 39: THỦY SƠN KIỂN

    Khách quái là Khảm (nước). Chủ quái là Cấn (núi)

    Tượng túi nước ngầm trong lòng núi. Chủ quái Cấn tượng của sự bền vững, chắc chắn trong câu “Thành hồ Cấn” của Hậu Thiên bát quái. Do vậy, nước ngầm trong lòng núi được bao bọc kín bởi lớp đá sẽ không thoát đi đâu được. Cho nên tượng của chồng quái của sự bế tắc, giam hãm.

    Phạm trù: Đấu tranh sinh tồn.
    Cho đối tượng: Con người.
    Tên là KIỂM: Cùng khốn, bế tắc, gian nan, giữ lại, giam lại, chặn lại, bao vây, tù túng.
    Hình tượng: Nồi da nấu thịt.

    Thoán từ: 蹇利西南不利東北利見大人貞吉.
    *Hào 1: 往蹇來譽.
    *Hào 2: 王臣蹇蹇匪躬之故.
    *Hào 3: 往蹇來反.
    *Hào 4: 往蹇來連.
    *Hào 5: 大蹇朋來.
    *Hào 6: 往蹇來碩吉利見大人.

    Thoán từ: 蹇利西南不利東北利見大人貞吉.
    Khi cùng khốn thì đi về tây nam lợi (tây là Tứ xuyên, đất Thục và nam là đất Giao Chỉ), đông bắc không lợi. Phải tiến cử được người có tài có đức ra lãnh đạo thì mới chắc chắn tốt lành và vượt qua được.

    Hào từ:

    *Hào 1: 往蹇來譽.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Cấn. Tiến cử được người có tài có đức ra lãnh đạo sẽ vượt qua được cùng khốn, bế tắc và yên vui sẽ trở lại (như thoán từ).

    *Hào 2: 王臣蹇蹇匪躬之故.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Cấn. Vua tôi tranh giành chẳng phải do ai cũng coi trọng thân mình ư? (quái Cấn còn tượng cho thân thể con người). Tức là bế tắc, loạn lạc và lầm than đều có căn nguyên từ dục vọng thấp hèn của con người dù là vua hay bề tôi.

    *Hào 3: 往蹇來反.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Cấn. Tiếp ý hào 2. Nếu như vậy thì có hết cùng khốn rồi cùng khốn sẽ lại quay lại. Tức là nếu có xung đột nội bộ, ai cũng vì bản thân mình thì sẽ không vượt qua được bế tắc.

    *Hào 4: 往蹇來連.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khảm. Tiếp ý hào 3. Nếu gặp thêm gian nan, nguy hiểm nữa thì làm gì cũng bế tắc.

    *Hào 5: 大蹇朋來.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Khảm. Tiếp ý hào 4. Cho đến khi cực kỳ cùng khốn rồi thì mới biết ai là bạn hữu, ai là trung thần.

    *Hào 6: 往蹇來碩吉利見大人.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khảm. Tiếp ý hào 5. Nhờ đó mà vượt qua mà tới được thời kỳ thái bình tốt lành. Lúc này phải tiến cử được người hiền tài để xây dựng lại đất nước (nhờ đã rõ ai là bạn hữu, ai là trung thần).

    Tham chiếu: Về mục lục

  40.    CHỒNG QUÁI 40: LÔI THỦY GIẢI

    Khách quái là Chấn (sấm). Chủ quái là Khảm (nước).

    Tượng mây sinh sấm sét, báo hiệu mưa lớn. Có mưa thì rất nhiều nhu cầu về nước được giải quyết như trồng trọt, chăn nuôi… Cho nên tên của chổng quái là GIẢI nghĩa chính là giải tỏa.

    Phạm trù: Đấu tranh sinh tồn.
    Cho đối tượng: Con người.
    Tên là GIẢI: Giải tỏa, giải pháp, cởi bỏ, từ bỏ, chia ra, giải quyết, di tản, di dân, di trú, phá vây, tự do.
    Hình tượng: Gặp khó ló khôn.

    Thoán từ: 解利西南无所往其來復吉有攸往夙吉.
    *Hào 1: 无咎.
    *Hào 2: 田獲三狐得黃矢貞吉.
    *Hào 3: 負且乘致寇至貞吝.
    *Hào 4: 解而拇朋至斯孚.
    *Hào 5: 君子維有解吉有孚于小人.
    *Hào 6: 公用射隼于高墉之上獲之无不利.

    Thoán từ: 解利西南无所往其來復吉有攸往夙吉.
    Di tản về phía tây nam (tây là Tứ xuyên, đất Thục và nam là đất Giao Chỉ ) sẽ có lợi. Không có xứ sở nào bị mất đi cả, rồi đây sẽ quay lại phục hồi tốt đẹp. Lúc này cần chịu thay đổi và di chuyển sớm sẽ tốt lành.

    Hào từ.

    *Hào 1: 无咎.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khảm. Sớm có giải pháp thì không sai (như thoán từ).

    *Hào 2: 田獲三狐得黃矢貞吉.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Khảm. Đất đai chia ba phần, có được phần ở chính giữa (đất Trung nguyên, hoàng là mầu vàng cũng là ở giữa) thì chỉ có tốt lành.

    *Hào 3: 負且乘致寇至貞吝.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khảm. Đồ vật chỉ đáng mang vác bằng người mà lại đưa đi bằng xe tứ mã thì chẳng khác gì mời gọi bọn cướp tới và sẽ chỉ có hối hận. Tức là các vấn đề cần giải quyết theo đúng cách của nó, không đúng cách sẽ chỉ hối hận mà thôi.

    *Hào 4: 解而拇朋至斯孚.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Chấn. Khi giải quyết vấn để mà chú trọng vào ngón tay cái (giải quyết chú trọng vào phần quan trọng, có tính chủ đạo) cho thấy khả năng giải quyết khó khăn đã trưởng thành.
    (孚 phu: trưởng thành)

    *Hào 5: 君子維有解吉有孚于小人.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Chấn. Ngưởi quân tử phải đưa ra được giải pháp hữu hiệu thì sự tốt đẹp mới ra hoa kết quả trong dân chúng được.
    (孚 phu: ra hoa kết quả)

    *Hào 6: 公用射隼于高墉之上獲之无不利.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 5. Như là giải pháp nhìn con chim cắt đang bay trên thành sẽ ước lượng được độ cao của thành là một cách có lợi mà không bị hại. Tức là dùng giải pháp ước lượng được độ cao của thành qua độ to nhỏ của con chim cắt khi nhìn thấy, cách này sẽ không tốn chút sức lực và tính mạng nào của người lính mà vẫn ước lượng được độ cao của thành.

    Tham chiếu: Về mục lục

  41.    CHỒNG QUÁI 41: SƠN TRẠCH TỔN

    Khách quái là Cấn (núi). Chủ quái là Đoài (chằm).

    Chủ quái Đoài tượng xã hội loài người trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” trong Hậu Thiên bát quái. Khách quái Cấn tượng kết thúc, thành tựu trong câu “Thành hồ Cấn” trong Hậu Thiên bát quái. Cho nên, tượng của chồng quái là xã hội đã phát triển đến đỉnh cao lúc này số lượng cần chuyển thành chất lượng mà kết thành thành tựu.

    Phạm trù: Phát triển xã hội. Phát triển về chất.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người lãnh đạo.
    Tên là TỔN: Bớt đi, chuyển hóa.
    Hình tượng: Lượng biến thành chất.

    Thoán từ: 損有孚元吉无咎可貞利有攸往曷之用二簋可用享.
    *Hào 1: 已事遄往无咎酌損之.
    *Hào 2: 利貞征凶弗損益之.
    *Hào 3: 三人行則損一人一人行則得其友.
    *Hào 4: 損其疾使遄有喜无咎.
    *Hào 5: 或益之十朋之龜弗克違元吉.
    *Hào 6: 弗損益之无咎貞吉利有攸往得臣无家.

    Thoán từ: 損有孚元吉无咎可貞利有攸往曷之用二簋可用享.
    Bớt đi để ra hoa kết quả, người cầm đầu, lãnh đạo xã hội biết như vậy sẽ tốt và không sai. Cũng có lợi chắc chắn trong lúc tang lễ, chẳng phải với hai bát cơm vẫn cúng dâng thành kính đó sao? Tức là có những lúc, những nơi mà sự bớt đi những thủ tục rườm rà, những hành động không cần thiết mang lại tác động thiết thực khác thường. Người lãnh đạo biết hành sự như vậy sẽ mang lại sự phát triển cho xã hội mọi lúc, mọi nơi.
    (孚 phu: ra hoa kết quả)

    Hào từ:

    *Hào 1: 已事遄往无咎酌損之.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Đoài. Bớt việc thì làm nhanh hơn và không bị lỗi, càng đỡ phải rót rượu (để chịu phạt).

    *Hào 2: 利貞征凶弗損益之.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 1. Và có lợi, bớt hiểm nguy chắc chắn khi đi xa (như thoán từ). Tức là khi đi xa bớt mang nhiều đồ sẽ nhanh nhẹn ứng phó hơn và an toàn hơn.

    *Hào 3: 三人行則損一人一人行則得其友.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Đoài. Ba người cùng đi nên bớt đi một người (tam nhân bất đồng hành). Bớt một người lại tốt cho một người bộ hành đơn lẻ khác có bạn đồng hành.

    *Hào 4: 損其疾使遄有喜无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Cấn. Bớt tật hay la cà khiến đi đâu cũng nhanh hơn chỉ thêm vui mà chẳng sai gì.

    *Hào 5: 或益之十朋之龜弗克違元吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 4. Hoặc như thêm nhiều bạn hiền để bớt tính hung hăng bạo ngược đi thì thật là tốt lành.

    *Hào 6: 弗損益之无咎貞吉利有攸往得臣无家.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Cấn. Chẳng phải bớt mà lại chắc chắn được thêm tốt lành sao? Như bớt của mình để cho kẻ lang thang có lợi thì ta có thêm một bầy tôi ở ngoài nhà.

    Tham chiếu: Về mục lục

  42.    CHỒNG QUÁI 42: PHONG LÔI ÍCH

    Khách quái là Tốn (gió). Chủ quái là Chấn (sấm).

    Chủ quái là Chấn tượng của sự mới xuất hiện, mới sản sinh trong câu “Xuất hồ Chấn” của Hậu Thiên bát quái. Khách quái Tốn tượng của nền nếp gia phong trong câu “Tề hồ Tốn” của Hậu Thiên bát quái. Mới xuất hiện nhưng đã tề chỉnh và có đức kế thừa lớp đi trước ắt sẽ phát triển. Cho nên, tượng của chồng quái là sự tăng lên, sự phát triển.

    Phạm trù: Phát triển xã hội. Phát triển về chất.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người lãnh đạo.
    Tên là ÍCH: Tăng lên, phát sinh.
    Hình tượng: Chất biến thành lượng.

    Thoán từ: 益利有攸往利涉大川.
    *Hào 1: 利用為大作元吉无咎.
    *Hào 2: 或益之十朋之龜 弗克違永貞吉王用享于帝吉.
    *Hào 3: 益之用凶事无咎有孚中行告公用圭.
    *Hào 4: 中行告公從利用為依遷國.
    *Hào 5: 有孚惠心勿周元吉有孚惠我德.
    *Hào 6: 莫益之或擊之立心勿恆 凶.

    Thoán từ: 益利有攸往利涉大川.
    Cái mới sẽ phát sinh khi cái cũ mất đi. Lợi khi vượt sông lớn (làm việc lớn).

    Hào từ:

    *Hào 1: 利用為大作元吉无咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Chấn. ÍCH có lợi khi dụng để làm việc lớn. Người lãnh đạo biết dùng sẽ tốt lành và không sai (như thoán từ).

    *Hào 2: 或益之十朋之龜 弗克違永貞吉王用享于帝吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Chấn. Có như thêm mươi bạn hiền để bớt tính hung hăng bạo ngược đi vĩnh viễn chỉ có tốt lành. Vương sẽ có được đức tính hiền lương để cầu Trời, Trời sẽ giúp cho được tốt lành.

    *Hào 3: 益之用凶事无咎有孚中行告公用圭.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Chấn. Tăng thêm hình phạt để kiềm chế bạo ngược thì không sai nếu việc đó chính đáng và hành sự phải rõ ràng, minh bạch và đo đếm cẩn thận.

    *Hào 4: 中行告公從利用為依遷國.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Tốn. Hành động trung chính ắt sẽ khiến lòng người thuận theo mà có được số đông, nên dựa vào đó mà xoay chuyển đất nước.

    *Hào 5: 有孚惠心勿周元吉有孚惠我德.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Tốn. Có được lòng nhân ái sẽ làm cho tâm tĩnh tại, người cầm đầu có được sẽ tốt lành. Cho nên, lòng nhân ái phải là cái đức mà ta phải có.
    (有孚惠 hữu phu huệ: có đức nhân ái)

    *Hào 6: 莫益之或擊之立心勿恆 凶.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 5. Bởi vậy, tuyệt nhiên không nên cố thêm hung bạo hay đánh người khác để mưu lợi cho mình. Khi định tâm nên tránh xa những ý nghĩ hung hãn.

    Tham chiếu: Về mục lục

  43.    CHỒNG QUÁI 43: TRẠCH THIÊN QUẢI

    Khách quái là Đoài (chằm). Chủ quái là Càn (trời)

    Tượng của chủ quái Càn là cương kiện, quyết đoán, cũng là tượng người nam. Tượng của khách quái Đoài là xã hội loài người trong “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu thiên bát quá, cũng là tượng tính đảm đang quán xuyến của người nữ. Như vậy, tượng của chồng quái là người nam phải hướng ra xã hội.

    Phạm trù: Đức tính và hành động.
    Cho đối tượng: Người nam.
    Tên là QUẢI (QUYẾT): Nam tính, quyết đoán, thẳng thắn, hướng ngoại.
    Hình tượng: Thiên hạ là nhà.
    Người đàn ông hướng ra xã hội, hướng về cái nửa của mình với tính quyết đoán, tinh thần cương kiện.

    Thoán từ: 夬揚于王庭孚號有厲告自邑不利即戎利有攸往.
    *Hào 1: 壯于前趾往不勝為咎.
    *Hào 2: 惕號莫夜有戎勿恤.
    *Hào 3: 壯于頄有凶君子夬夬獨行遇雨若濡有慍无咎.
    *Hào 4: 臀无膚其行次且牽羊悔亡 聞言不信.
    *Hào 5: 莧陸夬夬中行无咎.
    *Hào 6: 无號終 有凶.

    Thoán từ: 夬揚于王庭孚號有厲告自邑不利即戎利有攸往.
    Nam nhân có tính bốc đồng, nhưng nếu quá đáng, quá thẳng thắn và cứng rắn là dấu hiệu của sự bạo ngược, rồi sẽ tự làm mình uất nghẹn, mù quáng mà gặp bất lợi. Bởi vì tính bạo ngược, ưa bạo lực chỉ làm tan cửa, nát nhà.
    (于王庭孚 vu vương đình phu: đến lớn thẳng nứt, nghĩa là quá đáng, quá thẳng thắn và cứng rắn)

    Hào từ:

    *Hào 1: 壯于前趾往不勝為咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Càn. Người nam mà cường tráng trước tiên ở chân thì không thể có chiến thắng được vì đó là sai lầm lớn. Tức là người nam thì tính quyết đoán trước hết ở ý chí rồi mới đến hành động.

    *Hào 2: 惕號莫夜有戎勿恤.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Càn. Tiếp ý hào 1. Và phải gạt bỏ không thương tiếc mọi nỗi kinh sợ, đen tối và hoảng loạn.

    *Hào 3: 壯于頄有凶君子夬夬獨行遇雨若濡有慍无咎.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Càn. Tiếp ý hào 2. Nhưng cường tráng ở gò má thì gặp nguy (theo tướng pháp gò má biểu hiển quyền lực của cá nhân, nếu quá cao thịnh là người ham muốn quyền lực, chuyên quyền). Cho nên người quân tử quá kiên quyết chỉ theo một đường, gặp được cơn mưa buộc phải dừng lại khiến cho lòng mềm mại, tâm uẩn khúc thì sẽ không phạm sai lầm. Tức là không lên quá cương kiện, chỉ nhất quyết tiến tới, mà phải biết cả chùn bước để suy nghĩ cho cặn kẽ.

    *Hào 4: 臀无膚其行次且牽羊悔亡 聞言不信.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Đoài. Người nam mông không to thì đi đến nơi về đến chốn (hành sự nhanh nhẹn có kết quả). Còn to như dắt theo con dê thì vừa xấu vừa khiến mất danh dự, lúc đó có hô hào cũng chẳng ai tin. Tức là để quyết tâm hành sự thành công và hô hào mọi người làm theo thì mình phải có danh dự, cơ cấu hành sự phải gọn nhẹ và hiệu quả.

    *Hào 5: 莧陸夬夬中行无咎.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 4. Và ý chí như cây rau dền đồng bằng nhất quyết giữ vững phẩm chất của mình thì chẳng sai lầm gì (cây rau dền đồng bằng mọc hoang dại nhưng luôn là thứ rau lành ăn được).

    *Hào 6: 无號終 有凶.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Đoài. Không hô hào, quyết tâm khi chung cuộc thì gặp nguy. Tức là quyết tâm thì phải quyết tâm đến cùng, nếu đến lúc chung cuộc lại không hô hào thì chỉ có thất bại mà gặp nguy hiểm.

    Tham chiếu: Về mục lục

  44.    CHỒNG QUÁI 44: THIÊN PHONG CẤU

    Khách quái là Càn (trời). Chủ quái là Tốn (gió).

    Tượng của chủ quái là Tốn là mềm mại, dễ thay đổi, cũng là tượng người nữ. Tượng của khách quái Càn là cương kiện, quyết đoán, cũng là tượng cho tính thẳng thắn, cương kiện của người nam. Như vậy tượng của chồng quái là người nữ hướng về người nam.

    Phạm trù: Đức tính và hành động.
    Cho đối tượng: Người nữ.
    Tên là CẤU: Nữ tính, dễ thay đổi, bao bọc, hướng nội.
    Hình tượng: Lạt mềm buộc chặt.
    Người nữ với bản tính mềm mại và dễ thay đổi của mình bổ trợ hài hòa với tính quá cương của người nam và hướng vào nội tâm của người nam.

    Thoán từ: 姤女壯勿用取女.
    *Hào 1: 繫于金柅貞吉有攸往見凶羸豕孚蹢躅.
    *Hào 2: 包有魚无咎不利賓.
    *Hào 3: 臀无膚其行次且厲无大咎.
    *Hào 4: 包无魚起凶.
    *Hào 5: 以杞包瓜含章有隕自天.
    *Hào 6: 姤其角吝无咎.

    Thoán từ: 姤女壯勿用取女.
    Nữ nhân có tính mềm mại, dễ thay đổi. Bởi vậy, không nên mạnh mẽ, nhanh chóng đối với người nữ, sẽ không có hiệu quả.

    Hào từ

    *Hào 1: 繫于金柅貞吉有攸往見凶羸豕孚蹢躅.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Tốn. Người nữ luôn muốn ràng buộc người nam với hạnh phúc gia đình lâu dài, được như vậy thì chỉ có tốt lành. Còn nếu người nam lại cứ muốn bay nhảy thì sẽ gặp điều xấu mà như con lợn vừa gầy vừa bị phù mà không cố nhúc nhích được.
    (孚 phu: nghĩa Nôm là phù, bị bệnh phù, tiếng cổ nghĩa như chữ phu)

    *Hào 2: 包有魚无咎不利賓.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Tốn. Chẳng có gì xấu khi người nữ luôn muốn hỗ trợ và bao bọc người nam như nuôi con cá trong bao. Nếu có, thì con cá (người nam) chẳng có vấn đề gì bất lợi khi thuận theo.

    *Hào 3: 臀无膚其行次且厲无大咎.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Tốn. Người nữ mông không to thì đi đến nơi về đến chốn nhưng gian nan, và không phải là sai lầm lớn. Tức là người nữ mà nhanh nhẹn, quyết đoán như người nam thì sẽ gian nan nhưng cũng không phải là sai lầm lớn (xem hào 4 chồng quái TRẠCH THIÊN QUẢI).

    *Hào 4: 包无魚起凶.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Càn. Tiếp ý hào 2. Còn nếu trong bao không có con cá (người nam) nào thì tiềm ẩn nhiều điều xấu.

    *Hào 5: 以杞包瓜含章有隕自天.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Càn. Tiếp ý hào 4. Như là cây kỉ bao bọc cây dưa, điều đó là quy luật đã định sẵn trong tự nhiên.

    *Hào 6: 姤其角吝无咎.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Càn. Nữ tính có gặp thứ cứng như sừng (người nam quá nam tính) dù gian nan nhưng cũng chẳng sai. Tức là nữ tính với bản chất mềm mại, dễ thay đổi, có khả năng bao bọc thì dù người nam có quá nam tính như cái sừng thì vẫn bao bọc được dù gian nan.

    Tham chiếu: Về mục lục

  45.    CHỒNG QUÁI 45: TRẠCH ĐỊA TỤY

    Khách quái là Đoài (chằm). Chủ quái là Khôn (đất).

    Tượng của chủ quái Khôn là trí tuệ, dân chúng trong câu “Trí dịch hồ Khôn” của Hậu thiên bát quái. Tượng của khách quái Đoài là xã hội loài người, xã tắc trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu thiên bát quái. Như vậy tượng của chồng quái là dân chúng góp sức góp tài cho xã tắc.

    Phạm trù: Xã hội loài người.
    Cho đối tượng: Dân chúng.
    Tên là TỤY: góp sức góp tài, hội họp, thảo luận, hiền tài, trí thức.
    Hình tượng: Hội nghị Diêm Hồng. Đẩy thuyển là dân mà lật thuyền cũng là dân.

    Thoán từ: 萃亨王假有廟利見大人亨 利貞用大牲吉利有攸往.
    *Hào 1: 有孚不終乃亂乃萃若號一握為笑勿恤往无咎.
    *Hào 2: 引吉无咎孚乃利用禴 .
    *Hào 3: 萃如嗟如无攸利往无咎小吝.
    *Hào 4: 大吉无咎.
    *Hào 5: 萃有位无咎匪孚元永貞悔亡.
    *Hào 6: 齎咨涕洟无咎.

    Thoán từ: 萃亨王假有廟利見大人亨 利貞用大牲吉利有攸往.
    Dân chúng góp sức góp tài được cho xã tắc chỉ khi vương đạo được tôn thờ, lợi cho việc xây dựng bộ máy quan lại. Sử dụng được trí tuệ toàn dân chỉ có lợi cho sự phát triển của xã hội, sinh sống của người dân, đặc biệt tốt cho các tầng lớp bần cùng trong xã hội.

    Hào từ

    *Hào 1: 有孚不終乃亂乃萃若號一握為笑勿恤往无咎.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khôn. Nhân dân cần thuận theo vương đạo mãi mãi, để yên tâm cùng nhau đóng góp trí tuệ, để cùng nắm tay nhau theo dẫn dắt của vương đạo mà vẫn vui cười. Dân thuận theo vương đạo, không tiếc nuối về ngày xưa thì lòng dân sẽ yên định.

    *Hào 2: 引吉无咎孚乃利用禴 .
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Khôn. Tiếp ý hào 1. Dân chúng góp sức góp tài lâu dài thì tốt lành và không có sai lầm. Để cùng nhau hướng về và tôn thờ vương đạo nên cùng nhau tham dự lễ hội mùa xuân.

    *Hào 3: 萃如嗟如无攸利往无咎小吝.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khôn. Người dân hội họp đóng góp mà như hội họp để than thở thì chẳng có gì lợi. Cuối cùng thì không xấu nhưng dân chúng sẽ lại là người phải chịu gian nan, vất vả.

    *Hào 4: 大吉无咎.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Đoài. Đã ra qua đến quái Đoài là tượng xã hội. Khi những đóng góp của dân chúng tác động được đến xã hội thì thật lại điều tốt lành lớn mà chẳng có sai lầm gì cả (như thoán từ).

    *Hào 5: 萃有位无咎匪孚元永貞悔亡.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Đoài. Dẫn dắt dân chúng góp sức góp tài vì ngôi vị dẫn dắt của mình thì không xấu nhưng chẳng phải Đạo và người dẫn dắt như vậy sẽ chỉ luôn hối tiếc đến chết.

    *Hào 6: 齎咨涕洟无咎.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 5. Nhưng biết bỏ đi mưu đồ vì bản thân mình đi rồi than thở sụt sùi thì cũng không sao.
    Bản chất của người dân là thuần phác nên người cầm đầu có mưu đồ riêng gây hại cho dân mà thôi đi, rồi sụt sùi khóc lóc trước dân thì người dân cũng sẽ bỏ qua cho.

    Tham chiếu: Về mục lục

  46.    CHỒNG QUÁI 46: ĐỊA PHONG THĂNG

    Khách quái là Khôn (đất). Chủ quái là Tốn (gió).

    Tượng của chủ quái tốn là nền nếp, cách thức, chuẩn mực trong câu “Tề hồ Tốn” của Hậu Thiên bát quái. Tượng của khách quái Khôn là trí tuệ, dân chúng trong câu “Trí dịch hồ Khôn” của Hậu thiên bát quái. Tượng của chồng quái là hành pháp đối với dân chúng.

    Phạm trù: Xã hội loài người.
    Cho đối tượng: Người cầm đầu, vua quan.
    Tên là THĂNG: hành pháp, luật pháp, vương pháp, thăng đường, thăng tiến, làm việc công.
    Hình tượng: Chí công vô tư.

    Thoán từ: 升元亨用見大人勿恤南征吉.
    *Hào 1: 允升大吉 .
    *Hào 2: 孚乃利用禴无咎.
    *Hào 3: 升虛邑.
    *Hào 4: 王用亨于岐山吉无咎.
    *Hào 5: 貞吉升階.
    *Hào 6: 冥升利于不息之貞.

    Thoán từ: 升元亨用見大人勿恤南征吉.
    Người cầm đầu biết xây dựng luật và hành luật thì tốt lành, cần phải hành luật cả trong xây dựng bộ máy quan lại. Khi hành luật, hành pháp không được thương xót, nóng nảy (phương nam hỏa, tượng của tính nóng nảy, hay là đi xa về phương nam thì nóng) thì tốt lành.

    Hào từ

    *Hào 1: 允升大吉 .
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Tốn. Người cầm đầu cần giáo hóa cho dân hiểu, nắm rõ luật pháp và phán xét dân theo luật một cách công bằng là điều tốt lành lớn.

    *Hào 2: 孚乃利用禴无咎.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Tốn. Để cho lòng dân hướng về vương đạo, nên thành kính dâng lễ tế Xã tắc, Trời Đất vào ngày tế xuân thì tốt.

    *Hào 3: 升虛邑.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Tốn. Tiếp ý hào 2. Và lập pháp và hành pháp không được dung thân. Tức là phải công bằng cho mọi người không được phân biệt người trong hoàng tộc, quan lại hay dân chúng.

    *Hào 4: 王用亨于岐山吉无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khôn. Đã ra qua đến khách quái Khôn tượng dân chúng. Tiếp ý hào 3. Vua làm được như vậy sẽ được lòng dân hướng về và có thành quả lớn như núi Kỳ Sơn, vừa tốt lành vừa yên vui vô sự.

    *Hào 5: 貞吉升階.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Khôn. Chỉ có tốt lành nếu luật pháp phân rõ các bộ luật sao cho đầy đủ và chi tiết trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

    *Hào 6: 冥升利于不息之貞.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khôn. Tiếp ý hào 5. Ở thời luật pháp rõ ràng, minh bạch như vậy sẽ mang đến những lợi ích thiết thực, người dân chớ nên than thở mà chỉ cần giữ vững tấm lòng trong sạch và thuần phác của mình là được.

    Tham chiếu: Về mục lục

  47.    CHỒNG QUÁI 47: TRẠCH THỦY KHỐN

    Khách quái là Đoài (chằm). Chủ quái là Khảm (nước).

    Tượng của chủ quái Khảm là lao khổ, khốn quẫn trong câu “Lao hồ Khảm” của Hậu thiên bát quái. Tượng của khách quái Đoài là xã hội trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu thiên bát quái. Tượng của chồng quái là những khốn cùng hỗn độn trong xã hội.

    Phạm trù: Hành sự. Lấy tĩnh chế động.
    Cho đối tượng: Quan lại, người thừa hành.
    Tên là KHỔN (HỖN, NHỔN): hỗn loạn, hỗn độn, lổn nhổn, khốn cùng, bạo loạn.
    Hình tượng: Sông mùa lũ.

    Thoán từ: 困亨貞大人吉无咎有言不信.
    *Hào 1: 臀困于株木入于幽谷三歲不覿.
    *Hào 2: 困于酒食朱紱方來利用享祀征凶无咎.
    *Hào 3: 困于石據于蒺蔾入于其宮不見其妻凶.
    *Hào 4: 來徐徐困于金車吝有終.
    *Hào 5: 劓刖困于赤紱乃徐有說利用祭祀.
    *Hào 6: 困于葛藟于臲卼曰動悔有悔征吉.

    Thoán từ: 困亨貞大人吉无咎有言不信.
    Xã hội bị bạo loạn chỉ hanh thông trở lại khi quan lại hành sự tốt và không phạm sai lầm. Lúc khốn đốn thì không dùng lời vì nói cũng chẳng ai tin.

    Hào từ:

    *Hào 1: 臀困于株木入于幽谷三歲不覿.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khảm, tượng của khó khăn, khốn cùng. Những người ở dưới đáy xã hội bị khốn đốn thì như cây bị đốn gốc, có chạy vào hang tối ba năm cũng không thấy quay lại. Tức là người ở dưới đáy xã hội mà gặp khốn cùng chỉ có cách bỏ xứ ra đi mà không biết khi nào mới về được.

    *Hào 2: 困于酒食朱紱方來利用享祀征凶无咎.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Khảm. Khốn cùng vì rượu thịt, những kẻ mặc lễ phục đỏ (trang phục của người chủ tế) lại chỉ nhăm nhăm muốn hưởng thụ đồ tế mà đi quá xa với ham muốn đó sẽ gặp nguy hiểm mặc dù thói ham rượu thịt tế cũng chẳng xấu.

    *Hào 3: 困于石據于蒺蔾入于其宮不見其妻凶.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khảm. Khốn cùng vì ham hưởng thụ, khốn đốn vì đang cương cứng như đá do dùng quá liều cỏ tật lê (một loại cỏ thuốc có tác dụng cương dương vật), chạy vào buồng mà không thấy vợ ở đó thì thật nguy.

    *Hào 4: 來徐徐困于金車吝有終.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Đoài, tượng xã hội. Cách xử lý của xã hội cho hào 1. Phải xoay chuyển từ từ vì sự khốn cùng của tầng lớp dưới đáy như một cái xe nặng bằng kim loại, xoay chuyển từng bước một cuối cùng sẽ được.

    *Hào 5: 劓刖困于赤紱乃徐有說利用祭祀.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Đoài. Cách xử lý của xã hội cho hào 2. Để khỏi bị hình phạt cắt mũi, chặt chân vì tế lễ giả mạo (để kiếm rượu thịt), thì phải chịu khó học hỏi tiếp thu đầy đủ nghi thức tế lễ và qua đó phải vận dụng cho thành khẩn. Tức là muốn hưởng rượu thịt cúng tế mà không bị hình phạt thì phải tế lễ dúng nghi thức, thành thực và thành khẩn mới được.

    *Hào 6: 困于葛藟于臲卼曰動悔有悔征吉.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Đoài. Cách xử lý của xã hội cho hào 3. Cái khốn này cần dùng nước sắn dây (một vị thuốc trong đông y để hạ hỏa), và cần xem đó mà lay động hối hận để sau này tránh xa mới tốt.

    Tham chiếu: Về mục lục

  48.    CHỒNG QUÁI 48: THỦY PHONG TỈNH

    Khách quái là Khảm (nước). Chủ quái dưới là Tốn (gió).

    Tượng chủ quái Tốn là nề nếp, cách thức trong câu “Tề hồ Tốn”. Tượng của khách quái Khảm là lao khổ, khốn quẫn trong câu “Lao hồ Khảm” của Hậu thiên bát quái. Như vậy, tượng của chồng quái là cách thức để giải quyết khó khăn, đó là phải lấy gió Tốn bay hơi nước Khảm.

    Phạm trù: Hành sự. Lấy tĩnh chế động.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người cầm đầu.
    Tên là TỈNH: Tỉnh táo, nước sạch, nước trong, rành mạch, rõ ràng.
    Hình tượng: Giếng nước trong.

    Thoán từ: 井改邑不改井无喪无得往來井井汔至亦未繘井羸其瓶凶.
    *Hào 1: 井泥不食舊井无禽.
    *Hào 2: 井谷射鮒甕敝漏.
    *Hào 3: 井渫不食為我心惻可用汲王明並受其福.
    *Hào 4: 井甃无咎.
    *Hào 5: 井洌寒泉食.
    *Hào 6: 井收勿幕有孚元吉.

    Thoán từ: 井改邑不改井无喪无得往來井井汔至亦未繘井羸其瓶凶.
    Giếng nước trong không thay đổi dù làng xã của ta có đổi thay. Nó không mất đi, khi ta sinh ra nó đã có. Dù đi đâu xa quay lại làng quê vẫn thấy giếng ở đó với nước trong vắt. Quá ngật ngưỡng (quá say, không còn tỉnh táo) khi kéo dây gàu nước trong giếng để giằng co mà giật đổ bình đựng nước thì nguy. Tức là trong cái khó khăn luôn luôn có phương án giải quyết chỉ cần bình tĩnh, tĩnh tại để tỏ tường nguyên nhân xâu xa của khó khăn, từ đó giải quyết được khó khăn.

    Hào từ:

    *Hào 1: 井泥不食舊井无禽.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Tốn. Cái giếng mà bùn không thể làm bẩn dù đã qua thời gian dài sử dụng phải là giếng không dùng cho chăn nuôi gia cầm. Tức là giếng dùng cho người thì luôn trong vắt qua thời gian (như thoán từ). Ngược lại với chỗ lấy nước hay chỗ gia cầm uống nước luôn hỗn độn bùn bẩn với nước.
    Hàm ý là con người thì phải kiên định, tỉnh táo và rành mạch trong việc giải quyết khó khăn. Nếu không làm được vậy thì cũng chẳng khác gì loài cầm thú (hình tượng chỗ uống nước của gia thú, gia cầm).

    *Hào 2: 井谷射鮒甕敝漏.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Tốn. Giếng nước lại dùng như cái hang thả cá diếc thì chẳng khác gì cái hũ để phóng uế. Tức là giếng nước để dùng lấy nước cho việc ăn uống lại thả cá hay là cố ý nuôi cá bên trong thì nó phóng uế không thoát đi đâu được sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.
    Hàm ý là sự tỉnh táo và thuần phác để giải quyết khó khăn chung sẽ không thể có được nếu có ý vụ lợi cho riêng mình (hình tượng nuôi cá diếc trong giếng).

    *Hào 3: 井渫不食為我心惻可用汲王明並受其福.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Tốn. Giếng nước mà không có sự dơ bẩn nào có thể làm hỏng thì uống vào sẽ lay động được tâm can. Một vị vua sáng suốt thì nên múc mà uống sẽ mang lại phúc lành cho dân chúng.
    Hàm ý sự thuần khiết, tỉnh táo không thể bị cái xấu trên đời làm hỏng được. Vị vua sáng lấy sự thuần khiết và tỉnh táo trong hành động (hình tượng uống nước giếng trong) sẽ là phúc lành của dân chúng.

    *Hào 4: 井甃无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khảm tượng của gian khổ. Tiếp ý hào 3. Để bảo vệ giếng nước khỏi sự dơ bẩn mà xây thêm thành giếng thì chẳng có gì là sai lầm.

    *Hào 5: 井洌寒泉食.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Khảm. Tiếp ý hào 4. Giếng nước trong leo lẻo rất sợ tài lộc.
    Hàm ý là sự trong sạch, tỉnh táo, thuần phác sẽ mất đi nếu tâm can xáo động vì ham muốn tài lộc.

    *Hào 6: 井收勿幕有孚元吉.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khảm. Giếng trời, giếng khơi (giếng dùng để kiêm thu nước mưa) chớ che đậy thì mới tự nhiên, người cầm đầu biết như vậy thì sẽ tốt lành.
    Giếng trời, giếng khơi, như là tên gọi được dùng để kiêm thêm việc hứng nước mưa với hàm ý trời đất giao hòa sinh khí thì nước mới trong, nếu che đậy không có nước mưa thì không giao hòa sinh khí được. Người lãnh đạo biết được điều đó thì thật tốt lành cho những người mà mình dẫn dắt.

    Tham chiếu: Về mục lục

  49.    CHỒNG QUÁI 49: TRẠCH HỎA CÁCH

    Khách quái là Đoài (chằm). Chủ quái là Ly (lửa).

    Tượng của chủ quái Ly là lửa, văn minh, cái mới trong câu “Tương kiến hồ Ly” của Hậu thiên bát quái. Tượng của khách quái Đoài là xã hội trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu thiên bát quái. Bởi vậy, tượng của chồng quái là cách mạng xã hội, thay cũ đổi mới.

    Phạm trù: Xã hội loài người. Chiến tranh và hòa bình.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là CÁCH: cách mạng, cải cách, đổi mới, biến đổi, thay đổi.
    Hình tượng: Lá cờ đỏ.

    Thoán từ: 革已日乃孚元亨 利貞悔亡.
    *Hào 1: 鞏用黃牛之革.
    *Hào 2: 已日乃革之征吉无咎.
    *Hào 3: 征凶貞厲革言三就有孚.
    *Hào 4: 悔亡有孚改命吉.
    *Hào 5: 大人虎變未占有孚.
    *Hào 6: 君子豹變小人革面征凶居貞吉.

    Thoán từ: 革已日乃孚元亨 利貞悔亡.
    Cách nghĩa là quá ngày này sẽ là một ngày mới tiếp tục đến. Người lãnh đạo luôn biết đổi mới sẽ tốt, lợi và chắc chắn không có hối hận.

    Hào từ.

    *Hào 1: 鞏用黃牛之革.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Ly. Cải cách được dùng để trừ bỏ cái cũ, cái thủ cựu như hạt sạt trong mật con bò (hoàng ngưu là một vị thuốc làm từ hạt sạt trong mật con bò). Tức là đổi mới thì phải phá bỏ cái cũ, cái thủ cựu, cái lỗi thời đã ăn xâu bén rễ trong xã hội.

    *Hào 2: 已日乃革之征吉无咎.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Ly. Mỗi ngày một thay đổi, đi xa chinh phạt phải luôn như vậy mới tốt và không sai.

    *Hào 3: 征凶貞厲革言三就有孚.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Ly. Tiếp ý hào 2. Bởi vì đi xa chinh phạt chắc chắn gian khó lên mệnh lệnh cũng phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp với thời thế.

    *Hào 4: 悔亡有孚改命吉.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Đoài. Làm mất cái cũ, hình thành cái mới (biến chuyển) thuận chuyển theo Đạo thì tốt. Tức là thay đổi phải thuận theo tự nhiên mới tốt.

    *Hào 5: 大人虎變未占有孚.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 4. Đại nhân thay đổi thuận tự nhiên phải như con hổ, chưa kịp nhận ra đã thay đổi mới.

    *Hào 6: 君子豹變小人革面征凶居貞吉.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 5. Quân tử thay đổi thuận tự nhiên như con báo, còn người dân thay đổi để ngoảng mặt thuận theo về phía vương đạo. Sau cuộc biến đổi mà dân chúng lại bỏ đi thì nguy, giữ được dân chúng ở lại thì chỉ có tốt lành.

    Tham chiếu: Về mục lục

  50.    CHỒNG QUÁI 50: HỎA PHONG ĐỈNH

    Khách quái là Ly (lửa). Chủ quái là Tốn (gió).

    Tượng của chủ quái Tốn là nề nếp, chuẩn mực, tề chỉnh, tế lễ trong câu “Tề hồ Tốn” của Hậu thiên bát quái. Tượng của khách quái Ly là lửa, văn minh, cái mới trong câu “Tương kiến hồ Ly” của Hậu thiên bát quái. Như vậy, tượng của chồng quái là ổn định và thịnh vượng.

    Phạm trù: Xã hội loài người. Chiến tranh và hòa bình.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là ĐỈNH: Đang, ổn định, thịnh vượng, vững vàng, thống nhất, bình yên, đủng đỉnh.
    Hình tượng: Cái đỉnh ngọc.

    Thoán từ: 鼎元吉亨.
    *Hào 1: 鼎顛趾利出否得妾以其子无咎.
    *Hào 2: 鼎有實我仇有疾不我能即吉.
    *Hào 3: 鼎耳革其行塞雉膏不食方雨虧悔終吉.
    *Hào 4: 鼎折足覆公餗其形渥凶.
    *Hào 5: 鼎黃耳金鉉利貞.
    *Hào 6: 鼎玉鉉大吉无不利.

    Thoán từ: 鼎元吉亨.
    Làm cho xã hội ổn định và thịnh vượng thì người cầm đầu sẽ tốt lành và hanh thông.

    Hào từ:

    *Hào 1: 鼎顛趾利出否得妾以其子无咎.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Tốn. Thời thái bình thịnh vượng, ngả nghiêng chân lợi cho việc xuất ra những thứ gây bí bách trong người. Nếu có được người vợ thì làm cho người đó sinh con chẳng có gì là xấu cả. Tức là thời thái bình thịnh trị thì việc nghỉ ngơi, xả hơi, sinh con đẻ cái chẳng có gì là xấu.

    *Hào 2: 鼎有實我仇有疾不我能即吉.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Tốn. Thời thái bình thịnh trị, ta trở nên giàu có vì những kẻ ganh đua với ta chẳng tài năng bằng ta thì tốt. Tức là thời thái bình thịnh trị để mình trở nên giàu có thì phải dùng chính tài năng của mình để cạnh tranh mà hơn người khác thì tốt.

    *Hào 3: 鼎耳革其行塞雉膏不食方雨虧悔終吉.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Tốn. Thời thái bình thịnh trị mà nghe theo người khác đòi đổi mới thì thật bế tắc như nấu cao con chim trĩ (tượng thái bình thịnh trị, có trên mặt trống đồng) rồi thành một thứ không ăn được. Không nghe theo mà gây bạo loạn lật đổ và giảm bớt ý muốn thay đổi những cái đã có thì chung cuộc mới tốt.

    *Hào 4: 鼎折足覆公餗其形渥凶.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Ly. Tiếp ý hào 3. Còn không sẽ làm cho cái đỉnh bị gẫy chân làm đổ thức ăn chung của mọi người thì thật ngang với thiên tai, mất mùa. Tức là còn vẫn nghe theo tiếng gọi của sự thay đổi mà gây bạo loạn phá vỡ hạ tầng cơ sở của xã hội thái bình thịnh trị, thì chẳng khác gì đạp đổ miếng ăn của mọi người. Cũng ví như xã hội bị thiên tai mất mùa vậy.

    *Hào 5: 鼎黃耳金鉉利貞.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Ly. Tiếp ý hào 4. Cái đỉnh mầu vàng, biết nghe như cái tai đỉnh bằng vàng mười thì chỉ có lợi. Tức là thời thái bình thịnh trị biết giữ lòng chính trung (mầu vàng là chính giữa), biết nghe những lời chân thật đáng quý như vàng mười thì chỉ có lợi cho mình và cho cả xã hội.

    *Hào 6: 鼎玉鉉大吉无不利.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Ly. Tiếp ý hào 5. Còn biết nghe như cái tai đỉnh bằng ngọc ngà đá quý thì thật nhiều tốt lành và chẳng có gì là không lợi. Tức là hơn nữa, biết nghe những lời chỉ dậy của tổ tiên thì thật nhiều tốt lành và chẳng có gì là không lợi (những lời chỉ dạy, truyền lại của tổ tiên được ví như những viên ngọc truyền đời).

    Tham chiếu: Về mục lục

  51.    CHỒNG QUÁI 51: THUẦN CHẤN

    Khách quái là Chấn (sấm, động). Chủ quái là Chấn (sấm, động).

    Tượng sấm sét liên tiếp gây chấn động, sợ hãi.

    Pham trù: Tự nhiên. Tĩnh và Động.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là CHẤN: Chấn động, lung lay, không ổn định, sợ hãi.
    Hình tượng: Sấm sét liên hoàn.

    Thoán từ: 震亨震來虩虩笑言啞啞震驚百里不喪匕鬯.
    *Hào 1: 震來虩虩後笑言啞啞吉.
    *Hào 2: 震來厲億喪貝躋于九陵勿逐七日得.
    *Hào 3: 震蘇蘇震行无眚.
    *Hào 4: 震 遂泥.
    *Hào 5: 震往來厲意无喪有事.
    *Hào 6: 震索索視矍矍征凶震不于其躬于其鄰无咎婚媾有言.

    Thoán từ: 震亨震來虩虩笑言啞啞震驚百里不喪匕鬯.
    Sự chấn động dẫn tới hanh thông là khi lúc đầu nó làm cho rất sợ hãi nhưng sau đó lại bật cười ha hả. Sấm chớp liên tiếp kinh động cả trăm nhà nhưng sau đó ăn uống vẫn yên lành, vui vẻ là tốt lành. Tức là sấm sét là hiện tượng tự nhiên báo hiệu cơn mưa lớn, tiếng vang thì xa, tia chớp thì sáng rực cả bầu trời, sét đánh xuống đất mà trúng người thì có thể chết. Do vậy mà gây nỗi sợ hãi và chấn động cho con người trước thiên nhiên từ ngàn xưa. Song mưa xuống là sự vận động thời tiết thường xuyên của tự nhiên mang lại sức sống cho vạn vật, Do vậy sau sấm sét là mưa móc mang lại sự yên vui, hòa thuận của muôn loài.

    Hào từ:
    Sấm sét đánh từ trời xuống đất. Cho nên, ba hào của chủ quái tượng cho sấm (xem chồng quái THIÊN LÔI VÔ VỌNG). Ba hào của khách quái tượng cho sét (xem chồng quái ĐỊA LÔI PHỤC).

    *Hào 1: 震來虩虩後笑言啞啞吉.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Chấn. Sấm gây nơm nớp lo sợ nhưng sau đó lại bật cười ha hả thì tốt lành (như thoán từ). Tức là sấm là hiện tượng phóng điện giữa các đám mây trên trời nên không ảnh hưởng dưới đất. Do vậy, tiếng sấm làm ta run sợ nhưng sau đó thì lại bật cười được ngay.

    *Hào 2: 震來厲億喪貝躋于九陵勿逐七日得.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Chấn. Tiếp ý hào 1. Nhưng chấn động đã qua mà mãi không hết run sợ thì phải gắng gỏi mang mười vạn tiền âm phủ đến tế lễ ở Cửu Lăng (khu mộ tổ tiên), không được vội vàng, cứ yên định qua bảy ngày sẽ yên ổn. Tức là với những chấn động từ xa không bị hại như sấm mà sau đó không hết run sợ thì phải giải quyết bằng biện pháp tâm linh, như là tế lễ tổ tiên để có được sự yên ổn trong tâm hồn sau chấn động.

    *Hào 3: 震蘇蘇震行无眚.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Chấn. Tiếp ý hào 2. Bởi vì sấm có nổ tới nổ lui nhưng cũng chẳng có tai vạ nào xảy ra.

    *Hào 4: 震 遂泥.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 3. Sét thì không vô vọng như vậy. Tức là sét là hiện tượng phóng điện của đám mây xuống mặt đất nên sẽ có ảnh hưởng tới vạn vật dưới đất.

    *Hào 5: 震往來厲意无喪有事.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 4. Bởi vì sét đánh lúc nào thường khó đoán và không gây chết người thì cũng gây thiệt hại phải giải quyết.

    *Hào 6: 震索索視矍矍征凶震不于其躬于其鄰无咎婚媾有言.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 5. Cho nên, đang đi trên đường gặp cơn mưa mà run sợ chạy tớn tác, mắt nhớn nhác (tìm chỗ nấp) thì nguy (chạy trên đồng hay tìm nấp dưới cây cao đều dễ bị sét đánh). Nếu không chạy, sét sẽ không đánh vào người mà đánh vào chỗ lân cận đấy, như vậy sẽ chẳng sao, chỉ như bị điều tiếng trong đám cưới (ma chê cưới trách là chuyện tự nhiên thôi, chẳng sao cả).

    Tham chiếu: Về mục lục

  52.    CHỒNG QUÁI 52: THUẦN CẤN

    Khách quái là Cấn (núi). Chủ quái là Cấn (núi).

    Tượng núi lại tiếp núi thành một dãy núi bền vững và ổn định.

    Pham trù: Tự nhiên. Tĩnh và Động.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là CẤN: Ổn định, bền vững, vững vàng, tĩnh tại, tĩnh lặng, lạc quan.
    Hình tượng: Núi non trùng điệp.

    Thoán từ: 艮其背不獲其身行其庭不見其人无咎.
    *Hào 1: 艮其趾无咎利永貞.
    *Hào 2: 艮其腓不拯其隨其心不快.
    *Hào 3: 艮其限列其夤厲薰心.
    *Hào 4: 艮其身无咎.
    *Hào 5: 艮其輔言有序悔亡.
    *Hào 6: 敦艮吉.

    Thoán từ: 艮其背不獲其身行其庭不見其人无咎.
    Tĩnh tại như cái vai dù thân mình di chuyển (chân hoạt động nhưng vai thì không). Hành sự tĩnh lặng như sân đình vắng bóng người thì không sai.

    Hào từ.
    Núi nhô từ đất lên trời. Cho nên, ba hào của chủ quái tượng cho khiêm nhường để vững vàng (xem chồng quái ĐỊA SƠN KHIÊM). Ba hào của khách quái tượng cho che dấu, lui lại để vững vàng (xem chồng quái THIÊN SƠN ĐỘN).

    *Hào 1: 艮其趾无咎利永貞.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Cấn. Chân tĩnh tại và vững vàng không những không sai mà lâu dài chỉ có lợi. Tức là để ổn định bền vững quan trọng ở cái chân. Cái chân dù rất kiêm nhường ở phía mặt đất nhưng nó vững vàng thì mới có khả năng nhấc được vật nặng hay có những hành động phức tạp.

    *Hào 2: 艮其腓不拯其隨其心不快.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Cấn. Tiếp ý hào 1. Nhưng chân tĩnh tại và vững vàng do bị bệnh phù đến nỗi không cử động được ngón chân thì tâm trạng lạc quan và hào hứng sao được. Tức là khiêm nhường để vững vàng ổn định hoàn toàn không có nghĩa là yếu đuối và bệnh tật không động đậy được.

    *Hào 3: 艮其限列其夤厲薰心.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Cấn. Khiêm nhường dựa vào những giới hạn bền vững (như những dãy núi trùng điệp) sẽ hun đúc được tâm tĩnh tại.

    *Hào 4: 艮其身无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Cấn. Cột sống giữ được sự ổn định, vững vàng và tĩnh tại cho thân thể sẽ không có gì xấu cả (như thoán từ).

    *Hào 5: 艮其輔言有序悔亡.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Cấn. Xương má ẩn sau miệng phải vững vàng ổn định thì ăn nói mới không lắp bắp và sẽ không phải hối hận.

    *Hào 6: 敦艮吉.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Cấn. Tiếp ý hào 4. Tiếp ý hào 5. Cột sống và xương má đều được ẩn giấu và lùi lại phía sau mà mang lại sự ổn định và vững vàng, sự ẩn giấu và lùi lại phía sau như vậy mang lại điều tốt lành cho cơ thể.

    Tham chiếu: Về mục lục

  53.    CHỒNG QUÁI 53: PHONG SƠN TIỆM

    Khách quái là Tốn (gió). Chủ quái là Cấn (núi)

    Chủ quái Cấn tượng của sự trưởng thành, thành thân trong câu “Thành hồ Cấn” của Hậu Thiên bát quái. Khách quái Tốn tượng của nề nếp gia phong trong câu “Tề hồ Tốn” của Hậu Thiên bát quái. Cho nên, hình tượng của chồng quái là sự hòa nhập vào nề nếp gia phong nhà chồng của người vợ mới cưới hay sự luyện tập hòa nhập lối sống xã hội của người trưởng thành. Đó là sự tiệm cận từ từ có phép tắc quy định bởi các chuẩn mực xã hội.

    Phạm trù: Xã hội loài người. Lấy tĩnh chế động.
    Cho thành phần: Người dân.
    Tên là TIỆM: Tiệm cận, học tập, rèn luyện, hòa nhập.
    Hình tượng: Hòa cùng nhịp điệu. Học đi đôi với hành.

    Thoán từ: 漸女歸吉利貞.
    *Hào 1: 鴻漸于干小子厲有言无咎.
    *Hào 2: 鴻漸于磐飲食衎衎吉.
    *Hào 3: 鴻漸于陸夫征不復婦孕不育凶利禦寇.
    *Hào 4: 鴻漸于木或得其桷无咎.
    *Hào 5: 鴻漸于陵婦三歲不孕終莫之勝吉.
    *Hào 6: 鴻漸于陸其羽可用為儀吉.

    Thoán từ: 漸女歸吉利貞.
    Người con gái khi về nhà chồng biết cách tiếp cận dần dần để hòa nhập thì tốt lành chắc chắn.

    Hào từ:
    Các hào từ đều lấy chim hồng (hạc) để minh họa. Chim hồng là loại chim sống trên mặt nước. Quá trình tiệm cận lớn lên trên mặt nước, lên trên cạn, đến trưởng thành đủ lông đủ cánh để bay cùng cả đàn được quảng diễn từ hào một đến hào sáu.

    *Hào 1: 鴻漸于干小子厲有言无咎.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Cấn. Chim hồng dần đi lên bến nước, mới bơ ngơ về nhà chồng có bị đối xử như con hầu thì nên gắng gỏi dùng lời bàn bạc sẽ không sai.

    *Hào 2: 鴻漸于磐飲食衎衎吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Cấn. Chim hồng đi trên tảng đá, ăn uống vui vẻ, tốt. Tức là người con gái phải biết là ăn uống là con đường chiếm lấy trái tim đàn ông, nếu biết nấu ăn và nấu ăn ngon thì tốt. Khi đó, dù người đàn ông có khô khan như tảng đá cũng phải mềm lòng.

    *Hào 3: 鴻漸于陸夫征不復婦孕不育凶利禦寇.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Cấn. Chim hồng đi trên đường bộ. Lúc này phải biết đến những hiểm nguy trong cuộc sống gia đình như chồng đi chinh chiến có thể không về, vợ mang thai sinh con ra không nuôi được và những điều thiết yếu bảo vệ gia đình khỏi giặc cướp khi mất mùa.

    *Hào 4: 鴻漸于木或得其桷无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Tốn. Chim hồng đậu trên một cây to hoặc cây cột to không sai. Tức là nếu người con gái biết tìm hiểu, làm theo và dựa vào nề nếp gia phong, chuẩn mực xã hội sẽ không sai.

    *Hào 5: 鴻漸于陵婦三歲不孕終莫之勝吉.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Tốn. Chim hồng vượt qua gò cao, như là vợ có ba năm không đẻ nhưng cuối cùng thì không gì thắng được điều tốt lành. Tức là với việc tiếp cận từ từ làm quen dần thì không có chướng ngại nào có thể cản trở nổi.

    *Hào 6: 鴻漸于陸其羽可用為儀吉.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Tốn. Chim hồng nhìn thấy cả đồng bằng (bay bổng trên trời cao). Lông vũ của nó đã dùng để bay được và đã có đầy đủ dáng vẻ trưởng thành. Tức là đã tiếp cận dần dần đầy đủ, người vợ đã làm chủ được vị trí mới của mình, đã hòa cùng nhịp điệu với gia đình chồng.

    Tham chiếu: Về mục lục

  54.    CHỒNG QUÁI 54: LÔI TRẠCH QUI MUỘI

    Khách quái là Chấn (sấm). Chủ quái là Đoài (chằm).

    Chủ quái Đoài tượng xã hội trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu Thiên bát quái. Khách quái Chấn tượng sự bất thường, bất ngờ, biến động, phát sinh trong câu “Xuất hồ Chấn” của Hậu Thiên bát quái. Cho nên tượng của chồng quái là sự bất thường đột ngột phát sinh trong xã hội. Và cách xử lý nó là lấy tĩnh chế động, lấy mềm mỏng để thắng cứng, chấp nhận một vị thế thấp kém để chờ cho qua thời điểm biến động tồi tệ như là nhận làm em gái (QUI MUỘI).

    Phạm trù: Xã hội loài người. Lấy tĩnh chế động.
    Cho thành phần: Người dân.
    Tên là QUI MUỘI: Chấp nhận làm em gái.
    Hình tượng: Ve sầu thoát xác.

    Thoán từ: 歸妹征凶无 攸利.
    *Hào 1: 歸妹以娣跛能履征吉.
    *Hào 2: 眇能視利幽人之貞.
    *Hào 3: 歸妹以須反歸以娣.
    *Hào 4: 歸妹愆期遲歸有時.
    *Hào 5: 帝乙歸妹其君之袂不如其娣之袂良月幾望吉.
    *Hào 6: 女承筐无實士刲羊无血无攸利.

    Thoán từ: 歸妹征凶无 攸利.
    Chấp nhận làm em gái để tránh điều hung mà không mất đi điều lợi.

    Hào từ:

    *Hào 1: 歸妹以娣跛能履征吉.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Đoài. Chấp nhận làm em gái mà thành vợ lẽ, nàng hầu thì hành động như vậy chẳng khác gì người thọt lại hay đi. Làm như vậy để được tốt lành thì thật xa vời.

    *Hào 2: 眇能視利幽人之貞.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 1. Hoặc như người chột lại hay nhìn, chỉ có thể có lợi cho những người hết sức sâu sắc và thâm trầm.

    *Hào 3: 歸妹以須反歸以娣.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 2. Cho nên, chấp nhận làm em gái phải tránh bị trở thành vợ bé. Tức là trong xã hội muôn mặt đời thường, có người hiền kẻ ác, có người lương thiện nhưng cũng lắm kẻ dã tâm. Một khi đã chấp nhận làm em gái để tránh tai họa và chờ phúc lành mà lại để bị biến thành vợ lẽ, nàng hầu (tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa) thì thật khó mà đến được bến bờ hạnh phúc. Cho nên, khi dụng cách này phải hết sức tỉnh táo, sâu sắc và thâm trầm mới được.

    *Hào 4: 歸妹愆期遲歸有時.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Chấn. Chấp nhận làm em gái cho sai hẹn, nhằm chậm trễ ít lâu để chờ có duyên lành khác.

    *Hào 5: 帝乙歸妹其君之袂不如其娣之袂良月幾望吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 4. Hoặc như Đế Ất chấp nhận làm em gái, ngày ra mắt tay áo không đẹp bằng tay áo người hầu. Làm thế chính là để trông chờ thời tốt lành sau này. Tức là tự làm xấu mình để không khơi gợi dục tình của người đàn ông, như vậy sẽ ít bị để ý. Người phụ nữ trong chiến tranh loạn lạc cũng vậy, thường tự bôi bẩn để bảo vệ mình.
    Đế Ất (帝乙) con gái của Thái Đinh (文丁), mẹ của Đế Tân (帝辛). Đế Tân (Trụ 紂) là hoàng đế cuối cùng của nhà Thương.

    *Hào 6: 女承筐无實士刲羊无血无攸利.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 5. Cho nên, để có thể thoát khỏi tình huống bất ngờ, bất trắc và nguy hiểm (dụng kế ve sầu thoát xác) thì phải giả như người nữ thiếu khuôn phép, không thật thà, hay người sĩ tử không khí huyết tranh đấu để tránh điều hung mà không mất đi điều lợi (như thoán từ).

    Tham chiếu: Về mục lục

  55.    CHỒNG QUÁI 55: LÔI HỎA PHONG

    Khách quái là Chấn (sấm). Chủ quái là Ly (lửa)

    Tượng lửa cháy phát ra tiếng nổ và tia chớp, tượng cháy nổ, pháo hoa. Chủ quái Ly tượng văn minh và phát triển. Khách quái Chấn tượng cho sự phá vỡ, phát sinh, biến đổi. Cho nên, tượng của chổng quái là sự tốt tươi, phong phú văn minh, song nếu quá đầy đủ sẽ sinh dư thừa mà bị hỗn loạn (có câu phú quí sinh lễ nghĩa là ở chỗ này). Cho nên, thoán từ và các hào từ của chồng quái đều khuyên khi phong mãn, đầy đủ thì xã hội phải có quy hoạch, phân hoạch cho gọn gàng, phân minh mới tránh được sự sụp đổ.

    Phạm trù: Xã hội loài người.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là PHONG : Tươi tốt, phong phú.
    Hình tượng: Cơm sôi nhỏ lửa. Quy hoạch, phân hoạch trong xã hội đã phát triển.

    Thoán từ: 豐亨王假之勿憂宜日中.
    *Hào 1: 遇其配主雖旬无咎往有尚.
    *Hào 2: 豐其蔀日中見斗往得疑疾有孚發若吉.
    *Hào 3: 豐其沛日中見沬折其右肱无咎.
    *Hào 4: 豐其蔀日中見斗遇其夷主吉.
    *Hào 5: 來章有慶譽吉.
    *Hào 6: 豐其屋蔀其家闚其戶闃其无人三歲不覿凶.

    Thoán từ: 豐亨王假之勿憂宜日中.
    Tươi tốt đạt được khi chưa thực sự to lớn. Cho nên, chớ nên nghĩ phải như mặt trời giữa trưa mới là đầy đủ (tượng của chồng quái HỎA THIÊN ĐẠI HỮU). Tức là đừng lên phong mãn quá như mặt trời giữa trưa, bởi vì lúc đó là lúc bắt đầu về chiều.

    Hào từ.

    *Hào 1: 遇其配主雖旬无咎往有尚.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Ly, tượng của văn minh và thịnh vượng. Bất ngờ được lấy công chúa, tuy có tuổi nhưng cũng chẳng sao, vì lấy xong rồi thì sẽ được chiều chuộng. Tức là con gái có thì, công chúa cũng vậy, cho nên quá kén chọn (như thoán từ) bị quá lứa thì phải lấy vội lấy vàng xong lại còn phải chiều chuộng nó mới được.

    *Hào 2: 豐其蔀日中見斗往得疑疾有孚發若吉.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Ly. Phong mãn như tán rừng cây rậm rạp, giữa trưa đứng dưới tán mà có thể nhìn thấy sao Bắc đẩu ở phía chân trời. Che phủ dày đặc như vậy thì thường cây bên dưới sẽ phát triển ốm yếu mà chết. Chỉ khi gieo hạt mà che phủ dày đặc giúp cho việc nứt hạt nảy mầm thành cây thì lại tốt.

    *Hào 3: 豐其沛日中見沬折其右肱无咎.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Ly. Tiếp ý hào 2. Còn như tán cây phát triển quá nhanh che kín bầu trời, giữa trưa mà chỉ nhìn thấy lờ mờ tối thì chặt bớt những cành không quan trọng cũng chẳng sao. Tức là khi đã quá phong mãn loại bỏ bớt những thứ rườm rà cũng chẳng sao.

    *Hào 4: 豐其蔀日中見斗遇其夷主吉.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Chấn. Phong mãn như tán rừng cây rậm rạp, giữa trưa đứng dưới tán mà có thể nhìn thấy sao Bắc đẩu ở phía chân trời. Nếu chặt bớt cây đi thì luôn luôn là tốt. Tức là khi đã quá nhiều bỏ bớt đi để tránh đổ vỡ thì luôn luôn tốt.

    *Hào 5: 來章有慶譽吉.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 4. Sau đó lại quy hoạch cho phân minh (phân vùng rõ ràng cây tán cao, cây tán thấp, chỗ gieo hạt cây) thường mang đến sự tốt lành. Tức là, xã hội văn minh thịnh vượng phải biết phân công lao động xã hội, chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa cao thì xã hội mới thực sự tốt đẹp.

    *Hào 6: 豐其屋蔀其家闚其戶闃其无人三歲不覿凶.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 5. Như là quá thịnh vượng lại không biết quy hoạch chỗ ở cho phân minh, sẽ khiến cho nhà cửa san sát nhau mà nhà nọ dòm vào được trong nhà kia. Do đó, đành phải đóng cổng ít ra vào, có khi nhiều năm cũng không qua thăm nhau. Bởi vậy, sẽ không còn tình hàng xóm láng giềng, mất đi mối quan hệ xã hội này thì thật xấu.

    Tham chiếu: Về mục lục

  56.    CHỒNG QUÁI 56: HỎA SƠN LỮ

    Khách quái là Ly (lửa). Chủ quái là Cấn (núi).

    Tượng lửa trong núi, tượng lữ khách qua núi gặp đêm phải đốt lửa nghỉ tạm hay cảnh đốt rừng làm nương của dân du canh du cư không có nơi ở cố định. Chủ quái Cấn (núi) tượng cho hòa bình và ổn định, khách quái Ly (lửa) tượng cho tranh chấp, đấu tranh. Cho nên, việc tranh chấp, thi thố và phát triển xã hội mới hay xây dựng lại sau chiến tranh loạn lạc thì tối cần sự đồng đều, rành mạch để có thể xây dựng lực lượng lao động xã hội. Từ đó, giữ gìn sự bình đẳng có thứ bậc rõ ràng để đưa xã hội phát triển vượt lên những thiếu thốn, khó khăn trong hòa bình và thuận theo Tự nhiên.

    Phạm trù: Xã hội loài người.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là LỮ: Đồng đều, thứ tự.
    Hình tượng: Bó đũa cột cờ. Bình đẳng có thứ bậc để phát triển xã hội.

    Thoán từ: 旅小亨旅貞吉.
    *Hào 1: 旅瑣瑣斯其所取災.
    *Hào 2: 旅即次懷其資得童僕貞.
    *Hào 3: 旅焚其次喪其童僕貞厲.
    *Hào 4: 旅于處得其資斧我心不快.
    *Hào 5: 射雉一矢亡終以譽命.
    *Hào 6: 鳥焚其巢旅人先 笑後號咷喪牛于易凶.

    Thoán từ: 旅小亨旅貞吉.
    Đồng đều thì mọi người dân đều được hanh thông. Nhưng phải có thứ bậc rõ ràng thì mới chắc chắn tốt lành. Tức là đồng đều phải có thứ bậc và có thứ bậc phải đồng đều.

    Hào từ.

    *Hào 1: 旅瑣瑣斯其所取災.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Cấn. Đồng đều mà lẫn lộn rời rạc thì ở chỗ nào cũng chỉ chuốc lấy tai vạ.

    *Hào 2: 旅即次懷其資得童僕貞.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Cấn. Tiếp ý hào 1. Cho nên đồng đều phải sắp đặt thứ tự phân minh, tôn trọng tư chất của cá nhân thì sẽ có được lớp những người lao động trẻ tuổi và thuần phác.

    *Hào 3: 旅焚其次喪其童僕貞厲.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Cấn. Tiếp ý hào 2. Còn đồng đều mà lại phá hủy mọi quy tắc xắp xếp, tổ chức và thứ tự sẽ rất khó khăn để hình thành được lớp những người lao động trẻ tuổi và thuần phác.

    *Hào 4: 旅于處得其資斧我心不快.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Ly, tượng xã hội văn minh. Xã hội văn minh bình đẳng mọi nơi mà lại có ý tham tiền của, đồ dùng cho riêng mình thì không bao giờ thấy thỏa mái.

    *Hào 5: 射雉一矢亡終以譽命.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Ly. Tiếp ý hào 4. Như là bắn con chim trĩ (để chiếm cho riêng mình, chim trĩ tượng cho thái bình thịnh trị, có hình trên mặt trống đồng) thì đó là một việc làm gây mất hết sự yên ổn của Đạo. Tức là để cho sự phân hóa giàu nghèo gây bất bình đẳng trong xã hội sẽ gây sự bất ổn trong tự nhiên.

    *Hào 6: 鳥焚其巢旅人先 笑後號咷喪牛于易凶.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Ly. Tiếp ý hào 5. Làm điều đó cũng nguy hiểm như chim bị đốt mất tổ (tan cửa nát nhà) hay người khách bộ hành trước còn cười sau khóc than vì sao Ngưu biến mất (Sao Ngưu là sao sáng nhất khi nhìn bằng mắt thường trong chòm sao Thiên Ưng – chim ưng nhà Trời, sao Ngưu còn có tên là Altair – con chim đang bay, cũng được dùng để định hướng như sao Đẩu). Tức là gây bất ổn trong tự nhiên thì chẳng khác gì chim mất tổ, người bộ hành mất phương hướng mà gặp nguy hiểm.

    Tham chiếu: Về mục lục

  57.    CHỒNG QUÁI 57: THUẦN TỐN

    Khách quái là Tốn (gió). Chủ quái là Tốn (gió).

    Gió thêm gió thì càng mạnh hay góp gió thành bão. Khi này, không khí bị xáo trộn mạnh, di chuyển hỗn loạn khiến con người phải trốn tránh. Cho nên, tượng của nó là lằng ngoằng, xáo trộn và trốn tránh.

    Pham trù: Xã hội loài người. Tĩnh và Động.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là TỐN (TRỐN): Hỗn loạn, xáo động, trốn tránh, khuất tất.
    Hình tượng: Bão tố mịt mùng.

    Thoán từ: 巽小亨利有攸往利見大人.
    *Hào 1: 進退利武人之貞.
    *Hào 2: 巽在床下用史巫 紛若吉无咎.
    *Hào 3: 頻巽吝.
    *Hào 4: 悔亡田獲三品.
    *Hào 5: 貞吉悔亡无不利无初有終先庚三日後庚三日吉.
    *Hào 6: 巽在床下喪其資斧貞凶.

    Thoán từ: 巽小亨利有攸往利見大人.
    Người dân trốn tránh khi gặp thời thế bất lợi thì sau sẽ hanh thông, có lợi cho du thủ du thực (mượn gió bẻ măng), có lợi cho việc xưng vương xưng bá (ngư ông thủ lợi).

    Hào từ:
    Gió hình thành trên trời, không khí cọ xát trên mặt đất. Cho nên, ba hào của chủ quái tượng cho hay thay đổi sẽ gây xáo trộn mà phải trốn tránh (xem chồng quái THIÊN PHONG CẤU). Ba hào của khách quái tượng cho khi hỗn loạn phải trốn tránh thì cần nắm chắc các nguyên tắc cơ bản (xem chồng quái ĐỊA PHONG THĂNG).

    *Hào 1: 進退利武人之貞.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Tốn. Khi đang tiến hoặc lùi thì lại tạo lợi thế chắc chắn cho người dùng vũ lực. Tức là khi tiến hoặc lui sẽ thay đổi vị trí, gây xáo trộn trong bố trí đội hình, tạo sơ hở để đối phương có lợi thế phục kích, chặn đường hoặc tấn công có trọng điểm vào chỗ sơ hở một cách dồn dập.

    *Hào 2: 巽在床下用史巫 紛若吉无咎.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Tốn. Trốn dưới gầm giường mà vẫn còn quần che đậy hòng rối rít phân bua cho thuận thì tốt và không sai. Tức là ham của lạ bị bắt gặp (chồng quái THIÊN PHONG CẤU tượng cho nữ tính) may mà vẫn còn mặc quần áo nên chối cãi được.

    *Hào 3: 頻巽吝.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Tốn. Tiếp ý hào 2. Nhưng nhiều lần như vậy thì sẽ phải hối hận (vì hết đường chối cãi vòng vo).

    *Hào 4: 悔亡田獲三品.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Tốn. Khi gặp thời thế xấu, hoặc nạn cướp phá thì đất đai trồng trọt nên chia thành nhiều phần, nhiều nơi. Tức là chia đất đai ra nhiều phần để trồng nhiều loại cây nhằm hạn chế rủi ro, mất chỗ này còn chỗ khác.

    *Hào 5: 貞吉悔亡无不利无初有終先庚三日後庚三日吉.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 4. Khi này để chắc chắn tốt lành, không bị bất lợi và trước không có cuối cùng lại có thì phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản sau: làm tốt việc hạ mình thấp xuống như bãi sông (trước canh ba ngày, mượn âm ẩn nghĩa chữ 汀 đinh : Bãi thấp, bãi sông) và làm tốt việc hòa mình vào môi trường như cá rô (sau canh ba ngày, mượn âm ẩn nghĩa chữ 鯚 quý: Cá rô).

    *Hào 6: 巽在床下喪其資斧貞凶.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 5. Tiếp ý hào 2. Đừng như trốn dưới gầm giường mà không còn mảnh vải che thân thì chắc chắn gặp nguy.

    Tham chiếu: Về mục lục

  58.    CHỒNG QUÁI 58: THUẦN ĐOÀI

    Khách quái là Đoài (chằm, hòa duyệt). Chủ quái là Đoài (chằm, hòa duyệt)

    Đàm nối tiếp đầm thì nước sẽ hòa vào nhau và thông với nhau trong sự tĩnh tại. Cho nên, tượng của nó là ĐOÀI (thông đạt, hòa thuận).

    Pham trù: Xã hội loài người. Tĩnh và Động.
    Cho đối tượng: Mọi người.
    Tên là ĐOÀI: Thông đạt, yên vui, ổn định, rõ ràng.
    Hình tượng: An cư lạc nghiệp.

    Thoán từ: 兌亨利貞.
    *Hào 1: 和兌吉.
    *Hào 2: 孚兌吉悔亡.
    *Hào 3: 來兌凶.
    *Hào 4: 商兌未寧介疾有喜.
    *Hào 5: 孚于剝有厲.
    *Hào 6: 引兌.

    Thoán từ: 兌亨利貞.
    Thông đạt, ổn định thì hanh thông và chắc chắn có lợi.

    Hào từ.
    Đầm hình thành dưới đất, hơi nước bốc lên trời. Cho nên, ba hào của chủ quái tượng cho phải thấu hiểu nhau thì mới thông đạt ổn định (xem chồng quái ĐỊA TRẠCH LÂM). Ba hào của khách quái tượng cho phải thấu hiểu môi trường sống, môi trường tự nhiên thì mới thông thẳng yên vui (xem chồng quái THIÊN TRẠCH LÍ).

    *Hào 1: 和兌吉.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Đoài. Cùng ăn nhịp với nhau để hiểu nhau và cùng nhau yên vui thì tốt lành.

    *Hào 2: 孚兌吉悔亡.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 1. Sự thấu hiểu nhau làm cho nẩy nở sự yên vui thông đạt với nhau thì tốt lành và chẳng có gì phải hối hận.

    *Hào 3: 來兌凶.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 2. Chứ còn chỉ lại gần nhau để mong thông đạt ổn định mà không hiểu nhau thì chẳng có gì lành.

    *Hào 4: 商兌未寧介疾有喜.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hòa 3. Nên phải biết đắn đo trước khi thông thuận cùng nhau, chưa hiểu nhau thì chẳng nên vội vàng thì mới có thể yên vui được.

    *Hào 5: 孚于剝有厲.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 4. Bởi vì trong môi trường tự nhiên luôn luôn có sự gọt giũa ý chí và năng lực qua những gian lao thử thách của cuộc sống.

    *Hào 6: 引兌.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Đoài. Tiếp ý hào 5. Cho nên hiểu nhau, dựa vào nhau và cùng rèn luyện để dẫn dắt nhau đấu tranh sinh tồn mới đạt được ổn định và yên vui.

    Tham chiếu: Về mục lục

  59.    CHỒNG QUÁI 59: PHONG THỦY HOÁN

    Khách quái là Tốn (gió). Chủ quái là Khảm (nước).

    Tượng gió trong nước hay nước chảy thành luồng nước.

    Phạm trù: Hành sự. Lấy động chế tĩnh.
    Cho đối tượng: Người quân tử, người cầm đầu.
    Tên là HOÁN: Hoán đổi, hoán chuyển, thay đổi, lưu thông, vận động, tự do, phóng khoáng.
    Hình tượng: Hải lưu.

    Thoán từ: 渙亨王假有廟利涉大川利貞.
    *Hào 1: 用拯馬壯吉.
    *Hào 2: 渙奔其机悔亡.
    *Hào 3: 渙其躬无悔.
    *Hào 4: 渙其群元吉渙有丘匪夷所思.
    *Hào 5: 渙汗其大號渙王居无咎.
    *Hào 6: 渙其血去逖出无咎.

    Thoán từ: 渙亨王假有廟利涉大川利貞.
    Hoán chuyển sẽ làm cho xã hội hanh thông và vương đạo được tôn thờ. Có lợi khi vượt sông lớn (thực hiện những việc khó khăn, trọng đại). Có lợi cho việc gìn giữ sự trong sạch của vương đạo.

    Hào từ.

    *Hào 1: 用拯馬壯吉.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Khảm. Cho con ngựa vận động liên tục để giữ cho gân cốt của nó cường tráng thì tốt.

    *Hào 2: 渙奔其机悔亡.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Khảm. Tiếp ý hào 1. Dùng cách như vậy để luôn sẵn sàng thay đổi ngay khi có cơ hội thì sẽ không có gì phải hối tiếc.

    *Hào 3: 渙其躬无悔.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Khảm. Tiếp ý hào 2. Cho nên bắt buộc thân thể luôn vận động thì sẽ không bao giờ phải hối tiếc.

    *Hào 4: 渙其群元吉渙有丘匪夷所思.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Tốn. Thay đổi phải giữ được quần thể xã hội (không tan đàn xẻ nghé), người cầm đầu làm được như vậy mới tốt lành. Thay đổi để hợp nhất thì không được xóa đi đặc trưng văn hóa riêng của các dân tộc khác.

    *Hào 5: 渙汗其大號渙王居无咎.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Tốn. Thay đổi để vỡ ra một tên hiệu lớn, thay đổi để cho giữ sự thịnh vượng ở lại thì không có gì là xấu cả. (汗 hãn: tan lở. 王 vượng: sự thịnh vượng)

    *Hào 6: 渙其血去逖出无咎.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Tốn. Hoán chuyển chức vụ của người trong hoàng tộc để trừ khử mầm họa từ trong ra thì không xấu (như thoán từ).

    Tham chiếu: Về mục lục

  60.    CHỒNG QUÁI 60: THỦY TRẠCH TIẾT

    Khách quái là Khảm (nước). Chủ quái là Đoài (chằm)

    Tượng giữ nước trong đầm. Chủ quái Đoài tượng cho xã hội trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu tiên bát quái. Khách quái Khảm tượng cho những lao khổ, nguy hiểm trong câu “Lao hồ Khảm” của Hậu thiên bát quái. Tượng của chồng quái là khi xã hội đang phát triển phải đối mặt với những gian nan, lao khổ và những vấn nạn xã hội. Tên của chồng quái chỉ ra cách thức giải quyết, đó là TIẾT (tiết chế), tức là hệ thống quan lại, người thừa hành phải biết tiết chế và điều tiết cùng dân chúng giải quyết các khó khăn, vấn nạn trong xã hội.

    Phạm trù: Hành sự. Lấy động chế tĩnh.
    Cho đối tượng: Quan lại, người thừa hành.
    Tên là TIẾT: Tiết chế, điều tiết, tiết kiệm, trật tự, phân đoạn, tách rời.
    Hình tượng: Thủy lợi.

    Thoán từ: 節亨苦節不可貞.
    *Hào 1: 不出戶庭无咎.
    *Hào 2: 不出門庭凶.
    *Hào 3: 不節若則嗟若无咎.
    *Hào 4: 安節亨.
    *Hào 5: 甘節吉往有尚.
    *Hào 6: 苦節貞凶悔亡.

    Thoán từ: 節亨苦節不可貞.
    Tiết chế thì hanh thông. Nhưng tiết chế quá mức thì không chắc chắn vậy.

    Hào từ:

    *Hào 1: 不出戶庭无咎.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Đoài, tượng xã hội. Xã hội mới phát triển mà chỉ biết có việc nhà mình cũng chẳng sao. Tức là buổi ban đầu của xã hội chưa cần hoạt động phối hợp tập thể để giải quyết khó khăn, khi này chỉ biết chăm lo cho bản thân gia đình mình, cá nhân mình thì cũng chẳng sao.

    *Hào 2: 不出門庭凶.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 1. Nhưng xã hội đã phát triển và bắt đầu hình thành những vấn nạn xã hội cần chung sức giải quyết mà chỉ biết chăm lo cho làng mình, xóm mình, đồng đảng của mình thì xã hội sẽ nguy nan (như hào 2 chồng quái THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN).

    *Hào 3: 不節若則嗟若无咎.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 2. Bởi vì nếu không đồng lòng chung sức toàn xã hội cùng tiết chế giải quyết khó khăn, vấn nạn xã hội thì chao ôi ta sẽ phải ngập chìm trong nó. (若 nhược: nó)

    *Hào 4: 安節亨.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Khảm, tượng hiểm nguy, lao khổ. Gặp hiểm nguy mà làm cho dân chúng cùng thuận theo sự tiết chế thì sẽ qua được.

    *Hào 5: 甘節吉往有尚.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Khảm. Tiếp ý hào 4. Nếu làm cho dân chúng cam chịu tiết chế thì tốt lành, khi khó khăn nguy hiểm qua đi xã hội sẽ có sự phát triển cao hơn.

    *Hào 6: 苦節貞凶悔亡.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Khảm. Tiếp ý hào 5. Nhưng nếu tiết chế quá mức thì chỉ có bị dân chúng cho là hung ác (độc tài) rồi gặp vận xấu mà chết (như thoán từ).

    Tham chiếu: Về mục lục

  61.    CHỒNG QUÁI 61: PHONG TRẠCH TRUNG PHU

    Khách quái là Tốn (gió). Chủ quái là Đoài (chằm)

    Tượng gió thổi trong đầm thì quẩn xoáy mà tụ mang ý nghĩa người từ muôn phương một cách tự nhiên quần tụ thành xã hội. Tượng của chủ quái Đoài là xã hội loài người trong câu “Duyệt ngôn hồ Đoài” của Hậu thiên bát quái. Tượng của khách quái Tốn là quy luật tự nhiên, nề nếp gia phong, đạo đức trong câu “Tề hồ Tốn” của Hậu thiên bát quái. Cho nên, tượng của chồng quái là giữ đúng chuẩn mực xã hội, Đạo chính, Đạo Tự nhiên.

    Pham trù: Lấy tĩnh chế động.
    Cho đối tượng: Mọi người trong xã hội.
    Tên là TRUNG PHU: giữ chính Đạo, thuận theo tự nhiên, lẽ tự nhiên, quần tụ theo tự nhiên.
    Giữ vững Đạo chính (Đạo Tự nhiên) để vượt qua gian khó.
    Hình tượng: Thuận buồm xuôi gió.

    Thoán từ: 中孚豚魚吉利涉大川利貞.
    *Hào 1: 虞吉有它不燕.
    *Hào 2: 鶴鳴在陰其子和之我有好爵吾與爾靡之.
    *Hào 3: 得敵成鼓或罷或泣或歌.
    *Hào 4: 月幾望馬匹亡无咎.
    *Hào 5: 有孚攣如无咎.
    *Hào 6: 翰音登于天貞凶.

    Thoán từ: 中孚豚魚吉利涉大川利貞.
    Quần tụ thành đàn một cách tự nhiên như lợn và cá thì tốt lành, chắc chắn nhanh chóng trong việc vượt sông lớn, có lợi nếu giữ vững sự trong sạch và thuần phác. Tức là, nếu quần tụ thuận theo tự nhiên sẽ vượt qua mọi khó khăn gian khổ. Như cá hồi tự nhiên định hướng hợp lại thành đàn để vượt sông lớn về nơi sinh đẻ.
    (中 nghĩa Nôm: đúng)

    Hào từ:

    *Hào 1: 虞吉有它不燕.
    Hào dương. Hạ vạch chủ quái Đoài. Biết đắn đo tìm hiểu trước khi thuận theo thời tốt lành. Chứ vẫn còn nghi nghờ sẽ chẳng bao giờ được yên ổn.

    *Hào 2: 鶴鳴在陰其子和之我有好爵吾與爾靡之.
    Hào dương. Trung vạch chủ quái Đoài. Chim hạc dù hót nơi khuất bóng, con nó tự nhiên sẽ hòa theo. Chúng ta cùng giữ chính Đạo thì chỉ có một chén rượu ngon vẫn chia nhau cùng hưởng.

    *Hào 3: 得敵成鼓或罷或泣或歌.
    Hào âm. Thượng vạch chủ quái Đoài. Tiếp ý hào 2. Do đó, giữ vững chính Đạo thì ngay đến đối thủ vẫn có thể ca ngợi ta hoặc vui vẻ cùng ta hoặc cùng ta đi khắp nơi, cùng ta ca hát được.

    *Hào 4: 月幾望馬匹亡无咎.
    Hào âm. Hạ vạch khách quái Tốn. Tượng của chuẩn mực xã hội. Nhận thức rằng vầng trăng khuyết vẫn có hy vọng rồi lại tròn, song con ngựa lạc bầy thì nó sẽ chết là lẽ tự nhiên sẽ không phạm sai lầm. Tức là phải nhận thức rõ về lẽ tự nhiên của việc quần tụ thành xã hội mới có hy vọng giải quyết các vấn đề sinh tồn thuận theo tự nhiên được.
    (匹  thất: đơn lẻ)

    *Hào 5: 有孚攣如无咎.
    Hào dương. Trung vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 4. Cho nên, cùng thuận theo tự nhiên và ràng buộc cùng với nhau thành xã hội sẽ không phạm sai lầm.

    *Hào 6: 翰音登于天貞凶.
    Hào dương. Thượng vạch khách quái Tốn. Tiếp ý hào 5. Còn phản tự nhiên mà cho rằng (một) con gà cánh đỏ gáy có thể thấu tận trời xanh thì chỉ có gặp nguy hiểm.
    (翰  hàn: gà cánh đỏ)

    Tham chiếu: Về mục lục

  62.    CHỒNG QUÁI 62: LÔI SƠN TIỂU QUÁ

    Khách quái là Chấn (sấm). Chủ quái là Cấn (núi).

    Tượng là sấm trong núi nên nhỏ, không vang xa nên tên chồng quái là TIỂU QUÁ. Tượng khi thời khó khăn, loạn lạc nên mưu sự nhỏ thì thành (qua), còn mưu sự lớn sẽ không thành.

    Pham trù: Lấy tĩnh chế động.
    Cho đối tượng: Mọi người trong xã hội.
    Tên là TIỂU QUÁ: Cái nhỏ thì qua.
    Cách hành xử để vượt qua thiên tai địch họa.
    Hình tượng: Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.

    Thoán từ: 小過亨利貞可小事不可 大事飛鳥遺之音不宜上宜下大吉.
    *Hào 1: 飛鳥以凶.
    *Hào 2: 過其祖遇其妣不及其君遇其臣无咎.
    *Hào 3: 弗過防之從或戕之凶.
    *Hào 4: 无咎弗過遇之往厲必戒勿用永貞.
    *Hào 5: 密雲不雨自我西郊公弋取彼在穴.
    *Hào 6: 弗遇過之飛鳥離之凶是謂災眚.

    Thoán từ: 小過亨利貞可小事不可 大事飛鳥遺之音不宜上宜下大吉.
    Biết “nhỏ thì qua” sẽ hanh thông và có lợi, chắc chắn thành khi mưu sự nhỏ và thất bại nếu mưu sự lớn. Như con chim biết rằng mình khi bay để lại tiếng kêu (có bất trắc, khó khăn khi bay) thì nó không mưu cầu sự bay cao nữa mà hạ thấp xuống sẽ đại cát.
    Tức là khi gặp nguy hiểm, khó khăn thì chỉ mưu đồ việc nhỏ, giảm thiểu hành sự sẽ vượt qua được khó khăn nguy hiểm.

    Hào từ:

    *Hào 1: 飛鳥以凶.
    Hào âm. Hạ vạch chủ quái Cấn. Như đã nói ở thoán từ, khi có các nguy hiểm rình rập mà lại muốn như chim bay bổng sẽ gặp nguy hiểm.

    *Hào 2: 過其祖遇其妣不及其君遇其臣无咎.
    Hào âm. Trung vạch chủ quái Cấn. Chỉ qua ông mà vẫn cảm nhận được bà thế nào. Dù không gặp vua mà vẫn biết cách làm việc của bề tôi thì không sai lầm. Tức là nên tự biết việc của mình và tự cảm nhận không cần gặp gỡ, trao đổi để giảm thiểu hành sự.

    *Hào 3: 弗過防之從或戕之凶.
    Hào dương. Thượng vạch chủ quái Cấn. Thời thiên tai địch họa mà bỏ qua việc phòng vệ sẽ dễ vướng vào vòng tai họa hoặc bị giết rất nguy hiểm.

    *Hào 4: 无咎弗過遇之往厲必戒勿用永貞.
    Hào dương. Hạ vạch khách quái Chấn. Sẽ chẳng phạm sai lầm khi bỏ qua việc gặp gỡ dễ gặp nguy, nên giới hạn hành vi, chớ dùng cái gì quá lâu dài. Tức là nên ít gặp gỡ bạn bè, hạn chế hành vi và luôn thay đổi hành tung.

    *Hào 5: 密雲不雨自我西郊公弋取彼在穴.
    Hào âm. Trung vạch khách quái Chấn. (Như thoán từ của chồng quái PHONG THIÊN TIỂU SÚC số 9, là lúc mọi người hiệp lực, chung lưng đấu cật để vượt qua thiên tai địch họa). Làm tan mây không cho mưa nhờ các ngọn gió hợp lại thổi từ phía tây. (Lúc này lấy) chung (sức với mọi người là chính) và chọn lấy việc nào mà mình có thể làm dễ dàng ở nơi ẩn nấp (việc mà mình có sở trường).
    ( 密  mật: nghĩa Nôm là mất; 自  tự: bởi; 我  ngã: nghĩa Nôm là ngả; 公  công: chung; 弋  dặc: lấy; 取  thủ: nghĩa Nôm là thủ lấy; 彼  bỉ: nghĩa Nôm là bở, dễ dàng; 穴  huyệt: nghĩa Nôm là sào huyệt)

    *Hào 6: 弗遇過之飛鳥離之凶是謂災眚.
    Hào âm. Thượng vạch khách quái Chấn. Tiếp ý hào 5. Không hợp lực cùng mọi người mà bay cao như chim lìa đàn sẽ gặp nguy hiểm, thật là một tai họa và sai lầm.

    Tham chiếu: Về mục lục

  63.    CHỒNG QUÁI 63: THỦY HỎA KÍ TẾ

    Khách quái là Khảm (nước). Chủ quái dưới là Ly (lửa)

    Tưởng lửa đun nước, nước bốc hơi dưới ánh mặt trời. Vì Khảm (nước) là khách quái nên nước không làm tắt chủ quái Ly (lửa) mà ngược lại bị chuyển thành hơi nước. Cho nên, là tượng của sự giải thoát.

    Phạm trù: Nhân tình.
    Cho đối tượng: Dân chúng.
    Tên là KÍ TẾ: Đã qua sông, giải thoát, xong việc.
    Hình tượng: Chân tâm, chân thiện.

    Tham chiếu: Về mục lục

  64.    CHỒNG QUÁI 64: HỎA THỦY VỊ TẾ

    Khách quái là Ly (lửa). Chủ quái là Khảm (nước)

    Tượng nước dập tắt lửa trở lại từ đầu hay tượng của sự luân hồi. Lửa không thể cháy trong nước, cần làm lại bằng cách khác. Hay là tâm linh của kiếp này đã không rèn luyện thành công cho việc giải thoát sẽ phải luân hồi làm lại từ đầu.

    Phạm trù: Nhân tình.
    Cho đối tượng: Dân chúng.
    Tên là VỊ TẾ: Chưa qua sông, luân hồi trở lại, làm đi làm lại.
    Hình tượng: Vô thủy vô chung.

    Tham chiếu: Về mục lục